Bản án 23/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HƯNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 23/2017/DS-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 06 tháng 09 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Hưng tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2017/TLST-DS ngày 06 tháng 06 năm 2017 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2017/QĐXX-ST ngày 28 tháng 07 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện T, tỉnh A.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Võ Thành Đ, sinh năm: 1966; Địa chỉ: Ấp M, xã B, huyện H, tỉnh A, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 26/05/2017) (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Chí N, sinh năm: 1964 ( vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn H, huyện H, tỉnh A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23 tháng 05 năm 2017 và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Võ Thành Đ trình bày: Ngày 02/03/2017 ông Nguyễn Chí N có vay của anh Nguyễn Quốc T số tiền 28.000.000 đồng, vay không lãi suất, thời hạn vay là 10 ngày thì ông N phải trả lại tiền. Đến hạn, nhiều lần yêu cầu ông N trả lại tiền nhưng ông N không thực hiện. Nay yêu cầu ông N phải trả số tiền là 28.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi suất.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 26 tháng 06 năm 2017 bị đơn ông Nguyễn Chí N trình bày: Thừa nhận có vay số tiền 28.000.000 đồng của anh Nguyễn Quốc T vào ngày 02/3/2017, vay không có lãi suất, thời hạn vay là 10 ngày. Nay đồng ý trả số tiền 28.000.000 đồng theo yêu cầu của anh T.

Do ông Nguyễn Chí N không đến Tòa án, Tòa án tiến hành lập biên bản không hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Anh Nguyễn Quốc T khởi kiện ông Nguyễn Chí N về việc “Hợp đồng vay tài sản”, do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hưng tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán là đúng quy định; của Hội đồng xét xử đều đúng quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng quy định, bị đơn chưa chấp hành quy định của pháp luật.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về giải quyết vụ án: Hợp đồng vay tài sản giữa anh T với ông N là có thật, Tòa án xác định đúng quan hệ tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông Võ Thành Đ đại diện theo ủy quyền của anh T khẳng định ông N có vay số tiền 28.000.000 đồng, đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Nay anh T yêu cầu ông N trả 28.000.000 đồng là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định. Anh T không yêu cầu trả tiền lãi suất nên không đề cập.

Ông N được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng:

Tòa án thụ lý giải quyết và xác định quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Chí N được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng ông N không đến, Tòa án lập biên bản không hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Sau khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần cho ông N, nhưng ông N vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông N theo Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Về nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Hợp đồng vay tiền giữa anh Nguyễn Quốc T với ông Nguyễn Chí N được xác lập vào ngày 02/03/2017. Do Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Như vậy, “Hợp đồng vay tài sản” giữa anh T với ông N được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

[2] Tại phiên tòa, ông Đ đại diện theo ủy quyền của anh T khẳng định có cho ông Nguyễn Chí N vay số tiền là 28.000.000 đồng vào ngày 02/03/2017, ông N có viết giấy biên nhận mượn tiền, thời hạn vay là 10 ngày, đến hạn ông N không thực hiện. Nay anh T yêu cầu ông N phải trả số tiền vay là 28.000.000 đồng, không yêu cầu tính tiền lãi suất.

Anh T cung cấp cho Tòa án 01 giấy biên nhận mượn tiền ngày 02/03/2017 có chữ ký và chữ viết Nguyễn Chí N. Xét thấy, Hợp đồng vay tiền giữa anh T với ông N là loại hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi suất. Nay đã quá hạn nhưng ông N không thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên phát sinh tranh chấp. Ông N được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án. Tại biên bản ghi lời khai ngày 26/06/2017 ông N đồng ý trả tiền theo yêu cầu của anh T. Như vậy, yêu cầu của anh T là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 463, 466, 470 của Bộ luật dân sự 2015.

Ông Nguyễn Chí N phải có nghĩa vụ trả số tiền 28.000.000 đồng cho anh Nguyễn Quốc T.

Anh Nguyễn Quốc T không yêu cầu tính tiền lãi suất nên không đề cập đến.

[3] Về án phí:

Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Do toàn bộ yêu cầu của anh T được Tòa án chấp nhận nên ông N phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, mức án phí là 5% của số tiền ông N phải trả cho anh T.

Anh Nguyễn Quốc T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho anh T.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463, 466, 470 và khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Quốc T đối với ông Nguyễn Chí N về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

Buộc ông Nguyễn Chí N phải trả cho anh Nguyễn Quốc T số tiền 28.000.000 đồng (bằng chữ: hai mươi tám triệu đồng).

Kể từ ngày anh T có đơn yêu cầu Thi hành án, nếu ông N chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì ông N còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự 2015.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Chí N phải chịu 1.400.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Nguyễn Quốc T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho anh T 700.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0003809 ngày 06/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh A.

3. Về quyền kháng cáo

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:23/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hưng - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;