Bản án 231/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 231/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 141/2020/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tấn A, sinh năm 1995 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Phạm Ngọc T, sinh năm 1985 (vắng mặt); Địa chỉ: Khu phố 5, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn ly hôn ngày 05/5/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Tấn A trình bày:

Anh và chị T chung sống từ năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn V, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 78 ngày 10/10/2018, hôn nhân do quen biết trước. Quá trình chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2020 thì giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do chị T không quan tâm chăm sóc gia đình, thường xuyên uống rượu và xúc phạm anh. Anh đã cố gắng khuyên giải nhiều lần nhưng chị T vẫn không thay đổi nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4/2020 đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên anh yêu cầu được ly hôn với chị T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.

* Bị đơn chị Phạm Ngọc T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng chị T vẫn vắng mặt không lý do, cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn anh Nguyễn Tấn A yêu cầu ly hôn với chị Phạm Ngọc T nên đây là tranh chấp “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị Phạm Ngọc T có nơi cư trú tại khu phố 5, thị trấn V, huyện G nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh Nguyễn Tấn A có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; chị Phạm Ngọc T đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh Anh, chị T.

[3] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Tấn A và chị Phạm Ngọc T chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân thị trấn V cấp giấy chứng nhận kết hôn số 78 ngày 10/10/2018 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa anh Nguyễn Tấn A và chị Phạm Ngọc T xảy ra mâu thuẫn kéo dài không tự hàn gắn được. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập để tiến hành hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm giữa hai bên nhưng chị T không tham dự, điều đó chứng tỏ chị T không còn quan tâm đến việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Thấy rằng, giữa anh Nguyễn Tấn A và chị Phạm Ngọc T không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đở nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Tấn A là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Tấn A và chị Phạm Ngọc T không có con chung nên không đặt vấn đề giải quyết.

[5] Về chia tài sản, nợ chung: Anh Nguyễn Tấn A, chị Phạm Ngọc T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Anh Nguyễn Tấn A là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 và tiểu mục 1.1 mục 1 phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1, khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Tấn A; cho anh Nguyễn Tấn A được ly hôn với chị Phạm Ngọc T.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Tấn A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0016491 ngày 14/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, nên anh Nguyễn Tấn A đã nộp xong án phí.

Chị Phạm Ngọc T không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hoặc niêm yết công khai bản án, anh Nguyễn Tấn A và chị Phạm Ngọc T được quyền kháng cáo bản án đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 231/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:231/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;