TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 229/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN
Ngày 27 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 991/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 298/2018/QĐXX-ST ngày 19 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Lý Hồng P, sinh năm 1970 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp 2, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An.
Bị đơn : Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1974 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số 424, khu vực 5, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 31/8/2018, và bản tự khai ngày 07/9/2018, nguyên đơn Ông Nguyễn Lý Hồng P trình bày như sau:
Ông P và Bà Nguyễn Thị G có tìm hiểu nhau, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cuộc sống vợ chồng không còn phù hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông P và Bà G không còn tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân. Nay Ông P cảm thấy tình cảm vợ chồng rạn nứt, không còn khả năng hàn gắn, nên Ông P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho Ông P được ly hôn với Bà G.
Về con chung: Ông P và Bà G có một con chung là Nguyễn Lý Hùng Phi sinh ngày 07/06/1993 đã trưởng thành, không bị mất năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: ông Phúc tự nguyện chịu toàn bộ theo quy định của pháp luật. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị G trình bày tại bản khai ngày 07/9/2018 như sau:
Bà G thống nhất lời trình bày của Ông P về thời gian chung sống. Cuộc sống vợ chồng khi sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến. Nay Ông P yêu cầu ly hôn, Bà G đồng ý ly hôn với Ông P .
Về nuôi con chung: Có một con chung là Nguyễn Lý Hùng Phi sinh ngày 07/06/1993 đã trưởng thành, không bị mất năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở trình bày của đương sự, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nguyên đơn và bị đơn thống nhất thuận tình ly hôn nhưng do không có đăng ký kết hôn. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của Ông Nguyễn Lý Hồng P và Bà Nguyễn Thị G thì Ông P và Bà G chung sống với nhau từ năm 1997, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Lời trình bày này của đương sự phù hợp với xác nhận ngày 31/8/2018 của Ủy ban nhân dân thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Căn cứ quy định tại Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 thì Ông P, Bà G không được công nhận là vợ chồng.
2. Về người trực tiếp nuôi dưỡng con chung: Ông P và Bà G cùng thống nhất xác định có 01 con chung là Nguyễn Lý Hùng Phi sinh ngày 07/06/1993 đã trưởng thành, không bị mất năng lực hành vi dân sự nên Ông P và Bà G xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự trong vụ án không có yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về tài sản chung: Ông P Bà G thống nhất tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về nợ chung: Ông P và Bà G xác định không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét
Trường hợp sau này các bên có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Ông Nguyễn Lý Hồng P phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13; Các Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13; Điều 6, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phs và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận Ông Nguyễn Lý Hồng P và Bà Nguyễn Thị G là vợ chồng.
Về người trực tiếp nuôi dưỡng con chung: Có một con chung là Nguyễn Lý Hùng Phi sinh ngày 07/06/1993 đã trưởng thành.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Lý Hồng P phải chịu 300.000đ án phí ly hôn, chuyển 300.000đ tiền tạm ứng án phí Ông P đã nộp theo biên lai thu số 0003215 ngày 31/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang thi hành án phí nên Ông P không phải nộp tiếp. Bà G không phải chịu án phí.
Án xử sơ thẩm công khai nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 229/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về ly hôn, tranh chấp chia tài sản chung khi ly hôn
Số hiệu: | 229/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/09/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về