TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 22/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 22 tháng 02 năm 2021, tại hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 378/2020/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm: 1990; Địa chỉ: ấp 11, xã Tân H, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Anh Hồ Minh T, sinh năm: 1990:
Địa chỉ: ấp An Thuận, xã Tân T, huyện G, tỉnh Bến Tre. (Chị N có mặt, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 09/9/2020, bản khai ngày 30/10/2020 và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Kim N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị N và anh T qua tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 08/01/2015 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do anh T không quan tâm cuộc sống gia đình đã nhiều lần khuyên anh T nhưng không được nên chị và anh T đã không còn chung sống với nhau từ tháng 7/2020 cho đến nay, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn nữa. Do vậy, Chị N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
- Về con chung: quá trình chung sống chị và anh T không có con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có.
Anh Hồ Minh T là bị đơn trong vụ án mặc dù đã được Tòa án thông báo hợp lệ nhưng vẫn vắng tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay anh Hồ Minh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và tố tụng: tại đơn khởi kiện đề 09/9/2020 của chị Nguyễn Thị Kim N có nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Hồ Minh T. Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của Chị N xác định vụ án có quan hệ pháp luật “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do anh T có nơi cư trú tại ấp An Thuận, xã Tân Thanh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Hồ Minh T là bị đơn trong vụ án được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa hôm nay không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Hồ Minh T.
[2] Về hôn nhân: Chị N và anh T có đăng ký kết hôn, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 01, ngày 08 tháng 01 năm 2015 tại Ủy ban nhân xã Tân Thanh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, nên quan hệ hôn nhân của Chị N và anh T là hợp pháp.
Chị N trình bày sau khi kết hôn chị và anh T chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2016 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chính là do anh T không quan tâm đến cuộc sống gia đình từ đó xảy ra mâu thuẫn kéo dài đến tháng 7/2020 thì chị không còn chung sống với anh T và không còn lạc với nhau nữa, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, nên không thể hàn gắn được. Chị N có yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Trong quá trình giải quyết vụ án anh T đã được Tòa án thông báo hợp lệ nhưng vẫn vắng tại các phiên hòa giải và phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải về hôn nhân giữa Chị N và anh T được, đồng thời anh T cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của Chị N.
Xét tình trạng hôn nhân của Chị N và anh T đã có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Chị N để giải quyết cho Chị N được ly hôn với anh T là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị N trình bày trong thời gian chung sống chị và anh T không có con chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Anh T không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung nên không xem xét giải quyết. Nếu sau này anh T có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Chị Nguyễn Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị N đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003923 ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim N. Chị Nguyễn Thị Kim N được ly hôn với anh Hồ Minh T.
2. Về con chung: Chị Ngân trình bày chị và anh T không có con chung.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị N đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003923 ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm. Chị N đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 22/02/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 22/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về