Bản án 22/2021/DS-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 22/2021/DS-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 185/2020/TLST-DS, ngày 31 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2021/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2021/QĐST-DS ngày 14 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B Trụ sở chính: Tầng 1, 3, 4, 5, 6 Tòa nhà Thaiholdings Tower số 210 TQK, phường T, Quận H, Tp.H Người đại diện theo pháp luật: Ông S. Chức vụ: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông D. Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP B- Chi nhánh Kiên Giang.

Người đại diện tham gia tố tụng: Ông H. Chức vụ : Phó Giám đốc Phòng giao dịch U Minh Thượng. Theo văn bản ủy quyền ngày 28/5/2021 (có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị L, sinh năm 1971.

Địa chỉ: Tổ 7 ấp X, xã T A, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/12/2020 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần B, người đại diện theo ủy quyền H trình bày:

Ngày 25/5/2015 bà Phạm Thị L có ký hợp đồng tín dụng số 1644/2015/KG/HĐTD-LienVietPostBank vay của Ngân hàng TMCP B-Chi nhánh Kiên Giang (gọi tắt là Ngân hàng B) số tiền 185.000.000đ (Một trăm tám mươi lăm triệu đồng), dư nợ đến ngày 08/12/2020 là 82.310.945đ; phương thức cho vay từng lần; mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng; thời hạn vay là 60 tháng; ngày đến hạn 26/5/2020; lãi suất cho vay ban đầu là 12%/năm; kỳ hạn trả nợ gốc: Gốc trả hàng tháng, vào ngày 15. Gồm 60 kỳ trả nợ, 59 kỳ đầu mỗi kỳ trả 3.100.000đ, kỳ cuối trả 2.100.000đ. Kỳ đầu tiên trả vào ngày 15/6/2015; kỳ hạn trả lãi: Lãi trả hàng tháng, cùng kỳ với kỳ trả nợ gốc, theo dư nợ giảm dần. Tài sản đảm bảo tín chấp. Số nợ gốc tính đến ngày 08/12/2020 là 82.310.945đ. Số tiền lãi trong hạn và tiền lãi quá hạn tính đến ngày 08/12/2020 là 74.784.680đ.

Tổng số nợ gốc, tiền lãi trong hạn và tiền lãi quá hạn phải trả đến ngày 08/12/2020 là 157.095.625đ (Một trăm năm mươi bảy triệu không trăm chín mươi lăm nghìn sáu trăm hai mươi lăm đồng). Tính đến ngày 08/4/2021 nợ gốc quá hạn là 82.310.945đ, lãi trong hạn 64.979.004đ, lãi quá hạn 18.294.865đ.

Khách hàng đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ tại Điều 4 và Điều 7 của Hợp đồng tín dụng số 1644/2015/KG/HĐTD-LienVietPostBank đã ký với Ngân hàng, đồng thời khách hàng không có thiện chí trả nợ vay tại Ngân hàng.

Ngân hàng TMCP B yêu cầu Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng giải quyết buộc bà Phạm Thị L phải trả toàn bộ khoản vay gốc, lãi và các chi phí phát sinh cho Ngân hàng tính đến ngày 08/4/2021 là 165.584.814đ (Một trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm tám mươi bốn nghìn tám trăm mười bốn đồng). Trong đó nợ gốc là 82.310.945đ, lãi trong hạn 64.979.004đ, lãi quá hạn 18.294.865đ. Đồng thời yêu cầu bà Phạm Thị L tiếp tục trả lãi phát sinh cho Ngân hàng từ ngày 09/4/2021 cho đến khi trả hết nợ vay.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn bà Phạm Thị L để tham gia giải quyết vụ án nhưng bà L vắng mặt. Do đó Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án mà chỉ lập các thủ tục đầy đủ để làm cơ sở đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay:

Ông H đại diện Ngân hàng B yêu cầu giải quyết buộc bà Phạm Thị L trả số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử (ngày 31/5/2021) là 166.798.146đ, trong đó: Nợ gốc là 82.310.945đ, lãi trong hạn 66.062.225đ và lãi quá hạn là 18.424.976đ và lãi phát sinh kể từ ngày 01/6/2021 theo hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng B cho đến khi thanh toán xong nợ.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

Về phần thủ tục: Từ khi thụ lý hồ sơ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật.

Về phần nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B Buộc bà Phạm Thị L trả cho Ngân hàng B số tiền gốc và lãi tính đến ngày 31/5/2021 là 166.798.146đ (Một trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn một trăm bốn mươi sáu đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền xét xử: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hợp đồng tín dụng, bị đơn cư trú trên địa phận hành chính của huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, nên căn cứ Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về quan hệ pháp luật: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B đối với bà Phạm Thị L thì đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng, giao dịch này thực hiện từ năm 2015 cho đến nay nên được điều chỉnh theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 là phù hợp theo quy định điểm a khoản 1 Điều 688 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn bà Phạm Thị L được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, xét xử vắng mặt đối với bị đơn bà Phạm Thị L.

[4] Xét về nội dung vụ án: Ngày 25/5/2015 bà Phạm Thị L có ký hợp đồng tín dụng số 1644/2015/KG/HĐTD-LienVietPostBank vay của Ngân hàng TMCP B-Chi nhánh Kiên Giang (gọi tắt là Ngân hàng B) số tiền 185.000.000đ (Một trăm tám mươi lăm triệu đồng); phương thức cho vay từng lần; mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng; thời hạn vay là 60 tháng; ngày đến hạn 26/5/2020; lãi suất cho vay ban đầu là 12%/năm; kỳ hạn trả nợ gốc: Gốc trả hàng tháng, vào ngày 15. Gồm 60 kỳ trả nợ, 59 kỳ đầu mỗi kỳ trả 3.100.000đ, kỳ cuối trả 2.100.000đ. Kỳ đầu tiên trả vào ngày 15/6/2015; kỳ hạn trả lãi: Lãi trả hàng tháng, cùng kỳ với kỳ trả nợ gốc, theo dư nợ giảm dần. Tài sản đảm bảo tín chấp.

Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Phạm Thị L vi phạm nghĩa vụ trả nợ tại Điều 4 và Điều 7 của Hợp đồng tín dụng số 1644/2015/KG/HĐTD-LienVietPostBank đã ký với Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng B khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị L thanh toán số nợ gốc và lãi tính đến ngày 31/5/2021 là 166.798.146đ (Một trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn một trăm bốn mươi sáu đồng). Trong đó nợ gốc là 82.310.945đ, lãi trong hạn 66.062.225đ và lãi quá hạn là 18.424.976đ.

Theo biên bản xác minh ngày 01/3/2021, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau: Bà Phạm Thị L có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 7 ấp X, xã T A, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang nhưng bà L đã bỏ địa phương đi khoảng hai năm nay không có trở về địa phương, hiện không rõ bà L đang sinh sống ở đâu.

Tuy bà L không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B. Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của bà Phạm Thị L do Ngân hàng cung cấp gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 21/5/2015, Hợp đồng tín dụng số 1644/2015/KG/HĐTD-LienVietPostBank ngày 25/5/2015, Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 1644/2015/KG-KU-001 ngày 26/5/2015, Thông báo cấp tín dụng ngày 25/5/2015, Giấy chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của bà Phạm Thị L. Hội đồng xét xử xác định bà Phạm Thị L có ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng B. Bà L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng như thỏa thuận, vi phạm các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy Ngân hàng B khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị L thanh toán nợ là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.

Căn cứ Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005, Hội đồng xét xử thống nhất buộc bà Phạm Thị L trả cho Ngân hàng B nợ gốc và lãi tính đến ngày 31/5/2021 là 166.798.146đ (Một trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn một trăm bốn mươi sáu đồng). Trong đó nợ gốc là 82.310.945đ, lãi trong hạn 66.062.225đ và lãi quá hạn là 18.424.976đ.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm vụ án: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nên bị đơn bà Phạm Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 166.798.146đ x 5% = 8.339.907đ, làm tròn 8.340.000đ (Tám triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng).

Ngân hàng TMCP B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.927.000đ (Ba triệu chín trăm hai mươi bảy nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000586 ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 471, 474 Bộ luật dân sự 2005; điểm a khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần B về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với bà Phạm Thị L.

Buộc bà Phạm Thị L trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B tổng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 31/5/2021 là 166.798.146đ (Một trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn một trăm bốn mươi sáu đồng). Trong đó nợ gốc là 82.310.945đ, lãi trong hạn 66.062.225đ và lãi quá hạn là 18.424.976đ.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất quá hạn đã ghi trong hợp đồng.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc bà Phạm Thị L phải chịu án phí vụ án với số tiền là 8.340.000đ (Tám triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng).

Ngân hàng TMCP B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.927.000đ (Ba triệu chín trăm hai mươi bảy nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000586 ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm có mặt đại diện của nguyên đơn, báo cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 31/5/2021). Đối với bị đơn bà Phạm Thị L vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc tống đạt hợp lệ Bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 22/2021/DS-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:22/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh Thượng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;