Bản án 22/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 22/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 792/2019/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm 1985; địa chỉ: Tổ 2, ấp Trảng Ba C, xã Suối N, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1983; địa chỉ: Tổ 2, ấp Trảng Ba C, xã Suối N, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05-12-2019 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau từ năm 2004, có đăng ký kết hôn vào ngày 19-11-2004 tại Uỷ ban Nhân dân xã Suối N, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh, hôn nhân tự nguyện.

Nguyên nhân chị xin ly hôn với anh L là do trong quá trình chung sống, anh L thường xuyên đánh bài, không lo làm ăn nên vợ, chồng cự cãi, gây gổ, đánh nhau. Chị và gia đình hai bên đã khuyên can nhiều lần nhưng anh L không sửa đổi. Vợ, chồng chị đã sống ly thân khoảng 02 năm. Nay tình cảm, hạnh phúc vợ, chồng không còn nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 02 cháu tên Nguyễn Thị Mỹ H1, sinh ngày 19-7-2006 và Nguyễn Thanh N1, sinh ngày 09-12-2008, hiện đang sống với chị. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu H1, N1 và yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.000.000 đồng/ tháng; 02 cháu là 2.000.000 đồng/ tháng đến khi các cháu H1 và N1 đủ 18 tuổi. Tại bản tự khai ngày 19/5/2020, chị thay đổi yêu cầu về cấp dưỡng là chị tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ và tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn L nhưng anh L vẫn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; riêng bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần mà vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên đã từ bỏ quyền lợi của mình.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ H đối với anh Nguyễn Văn L; về con chung: Giao 02 cháu Nguyễn Thị Mỹ H1, sinh ngày 19-7- 2006 và Nguyễn Thanh N1, sinh ngày 09-12-2008 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận chị H tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết; về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận công khai tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mỹ H là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn L là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh L.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ H và anh Nguyễn Văn L chung sống vợ, chồng từ năm 2004, đăng ký kết hôn vào ngày 19-11-2004 tại Uỷ ban Nhân dân xã Suối N, huyện Tân Ch, tỉnh Tây Ninh là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Xét thấy, trong quá trình chung sống anh L thường xuyên đánh bài dẫn đến nợ nần nên vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn cự cãi, gây gổ, đánh nhau; chị H và anh L đã sống ly thân gần 02 năm, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau (BL số 14). Xét tình cảm vợ, chồng giữa chị H và anh L không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh L, cho chị H được ly hôn với anh L.

[3] Về con chung: Chị H khai có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mỹ H1, sinh ngày 19-7-2006 và Nguyễn Thanh N1, sinh ngày 09-12-2008, hiện đang sống với chị H và chị H yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu H1 và N1. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay anh L đã bỏ địa phương đi đâu không rõ, các cháu đang sinh sống ổn định với chị H và có nguyện vọng được sống với mẹ, do đó giao 02 cháu H1 và N1 cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận chị H tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ H đối với anh Nguyễn Văn L. Chị Nguyễn Thị Mỹ H được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2. Về con chung: Giao 02 cháu Nguyễn Thị Mỹ H1, sinh ngày 19-7-2006 và Nguyễn Thanh N1, sinh ngày 09-12-2008 cho chị Nguyễn Thị Mỹ H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Mỹ H tự nguyện không yêu cầu anh Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000122, ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; chị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 22/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:22/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;