TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 22/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2020 VỀ LY HÔN; TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 03 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 253/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 26/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện H, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thúy V, sinh năm: 1995 (Có mặt)
Địa chỉ: Khu phố H, thị trấn T, huyện H, tỉnh B.
- Bị đơn: Ông Trần Minh H, sinh năm: 1988 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu phố H, thị trấn T, huyện H, tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn bà Phạm Thị Thúy V trình bày: Bà và ông Trần Minh H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 17/10/2013 tại UBND thị trấn T, huyện H, tỉnh B. Ông H không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Bà và ông H sống ly thân từ năm 2019, nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H.
Về con chung: Có 02 con chung là Trần Hoài Bảo T, sinh ngày: 22/7/2013 và Trần Hoài Bảo A, sinh ngày: 01/10/2018. Nếu được ly hôn, bà có nguyện vọng nuôi cả 02 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn ông Trần Minh H đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng trong vụ án nhưng không có mặt.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H cho rằng:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương sự đã thực hiện đúng theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Phạm Thị Thúy V được ly hôn với ông Trần Minh H; Giao 02 con chung cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết. Bà V phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Sau khi nghe quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
- Bà Phạm Thị Thúy V khởi kiện yêu cầu được ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với ông Trần Minh H. Ông H đang cư trú tại thị trấn T, huyện H, tỉnh B. Quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh B theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ông Trần Minh H vắng mặt xét xử lần thứ hai, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Minh H.
[2] Về hôn nhân:
Bà Phạm Thị Thúy V và ông Trần Minh H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 17/10/2013 tại UBND thị trấn T, huyện H, tỉnh B nên hôn nhân giữa bà V và ông H là hôn nhân hợp pháp.
Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng, nhưng ông H không có mặt, không thể hiện thiện chí muốn hòa giải để đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa, bà V cũng khẳng định không còn tình cảm và quyết định muốn ly hôn với ông H. Bà V đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống, không còn liên hệ với ông H. Theo xác minh tại chính quyền địa phương, bà V và ông H không còn chung sống với nhau, chứng tỏ mâu thuẫn giữa bà V và ông H đã thật sự trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà V được ly hôn với ông H.
[3] Về con chung:
Có 02 con chung là Trần Hoài Bảo T, sinh ngày: 22/7/2013 và Trần Hoài Bảo A, sinh ngày: 01/10/2018. Do ông H vắng mặt nên không thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi con theo quy định. Đối với cháu A dưới 36 tháng tuổi nên bà V sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình; đối với cháu T hiện đang sống với bà V. Các cháu còn nhỏ cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho cả hai cháu, nên Hội đồng xét xử giao cháu T và cháu A cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà V không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[5] Án phí: Bà V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thúy V về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Trần Minh H.
1. Quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Thúy V được ly hôn với ông Trần Minh H.
2. Con chung: Bà Phạm Thị Thúy V trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là: Trần Hoài Bảo T, sinh ngày: 22/7/2013 và Trần Hoài Bảo A, sinh ngày: 01/10/2018.
Ông Trần Minh H được quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con chung, ông Trần Minh H có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Án phí: Bà Phạm Thị Thúy V phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số 0029121 ngày 19/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, bà V đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 22/2020/HNGĐ-ST ngày 03/07/2020 về ly hôn; tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 22/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/07/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về