Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 22/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 17 tháng 01 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 792/2018/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2018, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim H – sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp 8, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Võ Văn T – sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau. Chỗ ở: Ấp 7, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa, chị H có mặt, anh T vắng mặt.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Kim H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T sống chung năm 2010, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ nhưng không có đăng ký kết hôn. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàng gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Có hai người con chung là cháu Nguyễn Bảo K – sinh ngày 05/5/2014 và cháu Võ Gia B – sinh ngày 02/12/2011. Hiện cháu Khang đang ở với anh T và cháu Bảo đang ở với chị H. Chị yêu cầu nuôi dưỡng cháu Bảo và anh T nuôi dưỡng cháu Khang, Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định tự thỏa thuận với anh T, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định không có.

Tại biên bản hòa giải ngày 09/01/2019 anh T xác định:

Về hôn nhân: Anh và chị H sống chung năm 2010, hôn nhân do anh tự nguyên không ép buộc, có tổ chức hôn lễ nhưng không có đăng ký kết. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Hiện anh không còn tình cảm với chị T, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàng gắn được nên anh đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Có hai con chung là cháu Nguyễn Bảo K – sinh ngày 05/5/2014 và cháu Võ Gia B – sinh ngày 02/12/2011. Hiện cháu Khang đang ở với anh và cháu Bảo đang ở với chị H. Anh thống nhất yêu cầu của nguyên đơn.

Về tài sản chung: Anh xác định tự thỏa thuận với chị H, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh xác định không có.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Võ Văn T nhưng anh Võ Văn T vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, tại biên bản hòa giải ngày 09/01/2019 anh T đề nghị được xét xử vắng mặt anh. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

[2] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Năm 2010, chị H và anh T sống chung với nhau là hoàn toàn tự nguyện tuy nhiên không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên không có cơ sở công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị H và anh T. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh T thống nhất với yêu cầu của chị H nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng gữa chị H và anh T là đúng pháp luật và phù hợp với nguyện vọng các bên.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Võ Văn T có 02 người con chung, cháu Nguyễn Bảo K – sinh ngày 05/5/2014 và cháu Võ Gia B – sinh ngày 02/12/2011. Hiện cháu Khang đang ở với anh T và cháu Bảo đang ở với chị H. Chị H và anh T thống nhất chị H nuôi dưỡng cháu Bảo và anh T nuôi dưỡng cháu Khang. Tòa án có ghi nhận ý kiến cháu Bảo và cháu có nguyện vọng sống với chị H. Đối với cháu Khang do cháu còn nhỏ chưa đủ điều kiện để ghi nhận ý kiến cháu về mặt pháp lý và hiện cháu đang sống cùng với anh T, anh T và chị H thống nhất giao cháu Khang cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Bảo cho chị H và cháu Khang cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các bên và đúng với quy định của pháp luật.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị H và anh T không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con, đây là ý chí tự nguyện của các bên nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh T xác định tài sản chung tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình, chị có nộp 300.000 đồng. Anh T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 14, 15, 16, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 143,147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 20/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Kim H và anh Võ Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Gia B – sinh ngày 02/12/2011 cho chị Nguyễn Thị Kim H trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Nguyễn Bảo K – sinh ngày 05/5/2014 cho anh Võ Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Võ Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Võ Văn T không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Chị có nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008947 ngày 03 tháng 12 năm 2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ, chị Nguyễn Thị Kim H không phải nộp tiếp.

Chị Nguyễn Thị Kim H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Võ Văn T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự..

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:22/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;