TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 22/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 56/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thạch Thị P, sinh năm 1990
Đăng ký TT: Số 5/8, ấp T, xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu
Chỗ ở: Ấp G, xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Huỳnh V, sinh năm 1976
Địa chỉ: Số 5/8, ấp T, xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Thạch Thị P trình bày:
- Về hôn nhân: Chị P và anh Huỳnh V tự nguyện sống chung như vợ chồng từ năm 2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu ngày 25/12/2009. Quá trình chung sống thường phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống không có hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống. Đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Chị Ph yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh V.
- Về con chung: Quá trình chung sống, có 03 con chung tên Huỳnh Thị L, sinh ngày 02/12/2006, Huỳnh Văn S, sinh ngày 28/10/2008 và Huỳnh Thị Đà L, sinh ngày 26/5/2011. Các con đang sống cùng chị P. Khi ly hôn chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Bị đơn anh Huỳnh V vắng mặt nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử đúng quy định, không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng, Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.
- Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Thạch Thị P đối với anh Huỳnh V.
Về con chung: Giao con chung là Huỳnh Thị L, sinh ngày 02/12/2006, Huỳnh Văn S, sinh ngày 28/10/2008 và Huỳnh Thị Đà L, sinh ngày 26/5/2011 cho chị Thạch Thị P trực tiếp nuôi dưỡng. Anh V được quyền thăm nom con chung, không ai được phép cản trở.
Anh V không cấp dưỡng nuôi con do chị P không yêu cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn xác định về tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết; bị đơn không có ý kiến trình bày nên không đặt ra xem xét.
Án phí: Chị Thạch Thị P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát; sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Thạch Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh V nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh V có địa chỉ cư trú tại thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Xét thấy chị P có đơn xin xét xử vắng mặt, anh V đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án xét xử vắng mặt chị P, anh V theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Thạch Thị P và anh Huỳnh V tự nguyện chung sống như vợ chồng vào năm 2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu ngày 25/12/2009. Nên hôn nhân giữa chị P và anh V là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Theo quy định pháp luật, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Nhưng chị P xác định quá trình chung sống thường phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống không có hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống, đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Mặt khác, Hội đồng xét xử xét thấy chị P và anh V không sông chung vơi nhau từ năm 2017 đến nay, trong thơi gian nay chị P và anh V không hàn gắn được tình cảm với nhau. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng anh V đều vắng mặt tại các buổi hòa giải. Qua đó cho thấy anh V không có thiện chí hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy mục đích của hôn nhân giữa chị P và anh V không đạt được.
Căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P, cho chị P được ly hôn với anh V.
[4] Về con chung: Chị P xác định quá trình chung sống, có 03 con chung tên Huỳnh Thị L, sinh ngày 02/12/2006, Huỳnh Văn S, sinh ngày 28/10/2008 và Huỳnh Thị Đà L, sinh ngày 26/5/2011. Các con đang sống cùng chị P. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi dưỡng các con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Anh V không thể hiện ý kiến có nguyện vọng nuôi con. Hơn nữa, các con đều có nguyện vọng được sống cùng với chị P.
Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở giao con chung cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng, hiện các con đang sống cùng chị P, cho nên chị P đươc tiếp tuc nuôi dưỡng các con.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị P không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con, cho nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị P xác định trong quá trình chung sống, chị và anh V không có tạo lập được tài sản chung và cũng không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Anh V không có ý kiến trình bày. Do đo, Hôi đông xet xư không đăt ra xem xet .
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Thạch Thị P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Thạch Thị P đối với anh Huỳnh V. Chị Thạch Thị P được ly hôn với anh Huỳnh V.
2. Về con chung: Giao con chung là Huỳnh Thị L, sinh ngày 02/12/2006, Huỳnh Văn S, sinh ngày 28/10/2008 và Huỳnh Thị Đà L, sinh ngày 26/5/2011 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng, hiên các con đang sống cung chị P, cho nên chị P đươc tiếp tuc nuôi dưỡng các con.
Anh Huỳnh V được quyền thăm nom con chung, không ai được phép cản trở. Anh Huỳnh V không cấp dưỡng nuôi con do chị Thạch Thị P không yêu cầu.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình chị Thạch Thị P phải chịu 300.000 đồng. Chị P đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0000325 ngày 22/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 22/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/06/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về