Bản án 22/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 22/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 28/11/2018 tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện C mở phiên tòa xét xử công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 125/2018/TLST-HNGĐ ngày 29/6/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/10/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13/11/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nông Thị B, sinh năm 1982 - có mặt. Địa chỉ: Số 129 Nguyễn Văn L, TT E, huyện C, tỉnh ĐN.

- Bị đơn: Anh Chu Văn T, sinh năm 1985 - vắng mặt.

Nơi cư trú cuối cùng: Thôn Tân B, xã ND huyện C, tỉnh ĐN.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25/9/2017, bản tự khai ngày 16/11/2017, biên lấy lời khai ngày 16/11/2017 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nông Thị Bh trình bày:

Chị Nông Thị B và Anh Chu Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã E, huyện C, tỉnh ĐN vào ngày 17/3/2005. Chị B và anh T chung sống hạnh phúc được một thời gian thì tranh T bắt đầu đua đòi ăn chơi, chị B đã khuyên bảo, góp ý nhưng anh T không nghe và từ tháng 9/2009 anh T bỏ nhà đi biệt tích cho đến nay, gia đình đã áp dụng mọi biện pháp tìm kiếm nhưng không biết anh T hiện nay đang ở đâu, chị B đã yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Chu Văn T mất tích và được Tòa án giải quyết bằng quyết định giải quyết việc dân sự số 02/2018/QĐST-DS ngày 29/5/2018 của Tòa án nhân dân huyện C. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị B yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Qúa trình chung sống chị B và anh T có 02 con chung là cháu Chu Thị Thùy Tr, sinh ngày 26/7/2006 và cháu Nông Bảo Th, sinh ngày 15/10/2009. Sau khi ly hôn chị B có nguyện vọng tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị B khai không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 13/7/2018 cháu Chu Thị Thùy Tr và cháu Nông

Bảo Th trình bày: Do bố cháu Tr và cháu Th bỏ nhà đi từ khi các cháu còn bé nên hiện nay các cháu không biết bố đang ở đâu; từ khi bố hai cháu bỏ đi cháu Tr và cháu Th sống với mẹ và do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc nên các cháu có nguyện vọng được tiếp tục được sống với mẹ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút có quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và nội dung vụ án:

- Về tố tụng:

+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về người tham gia tố tụng: Quá trình thụ lý, hòa giải, xét xử, nguyên đơn đã nghiêm túc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Việc bị đơn là anh Chu Văn T nhiều lần vắng mặt tại tòa án không có lý do và được Tòa án nhân dân huyện Cư Jút tuyên bố một người đã mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 02/2018/QĐST-DS ngày 29/5/2018, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh Chu Văn T theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sựLuật hôn nhân gia đình và đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nông Thị B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]. Về tố tụng: Thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nông Thị B yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C giải quyết việc ly hôn với anh Chu Văn T, anh T là bị đơn trong vụ án có hộ khẩu thường trú tại thôn Tân B, xã ND, huyện C, tỉnh ĐN nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.

Căn cứ mở phiên tòa: Bị đơn là anh Chu Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị B và anh Chu Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2005, và có đăng kết hôn tại UBND xã Eapô, huyện C, tỉnh ĐN vào ngày 17/3/2005. Tuy nhiên từ tháng 9/2009 anh chị xảy ra mâu thuẫn và anh T bỏ nhà đi biệt tích từ đó cho đến nay, gia đình cũng đã nhiều lần đi tìm nhưng không biết anh T đang ở đâu. Ngày 29/5/2018 Tòa án nhân dân huyện C đã tuyên bố một người mất tích đối với anh Chu Văn T theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 02/2018/QĐST-DS. Do đó yêu cầu ly hôn của chị B có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

- Về con chung: Xét cháu Tr và cháu Th đang được chị B trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, cháu Tr và cháu Th cũng có nguyện vọng được ở với mẹ nên HĐXX xét thấy cần tiếp tục giao cháu Tr và cháu Th cho chị B tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Chị B không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét. Anh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị B khai không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

- Về án phí: Chị Nông Thị B phải nộp án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp Hôn nhân gia đình không có giá ngạch theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nông Thị B:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị B được ly hôn với anh Chu Văn T.

2. Về con chung: Giao con chung Chu Thị Thùy Tr, sinh ngày 26/7/2006 và cháu Nông Bảo Th, sinh ngày 15/10/2009 cho chị Nông Thị B trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị B không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Chu Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Chị Nông Thị B phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0002699 ngày 25 tháng 6 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

314
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 22/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:22/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Jút - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;