TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 221/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 04 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 138/2019/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và Gia đình, ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 182/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị N, sinh năm: 1976. Nơi cư trú: Tổ 15, khóm Long Thị A, phường Long Hưng, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang (có mặt).
- Bị đơn: Anh Võ Văn X, sinh năm: 1967. Nơi cư trú: Số 38, tổ 22, khóm Long Thị B, phường Long Hưng, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị N và anh Võ Văn X tự tìm hiểu và chung sống như vợ chồng vào năm 2005, không tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Cuộc sống hạnh phúc vợ chồng kể từ khi chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn và không còn chung sống từ năm 2017 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N xin ly hôn với anh X.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 và Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014, các cháu H và V hiện chị N đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu V cho đến khi thành niên và có khả năng lao động được và đồng ý giao cháu H cho anh X nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
- Về tài sản chung: Chị N đã tự thỏa thuận với anh X, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Theo tờ tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn anh Võ Văn X trình bày:
- Về hôn nhân: Về thời gian chung sống như vợ chồng, không tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, thời gian không còn sống chung và tình trạng mâu thuẫn như lời trình bày trên của chị N. Nay chị N xin ly hôn, anh X đồng ý ly hôn với chị N.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 và Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014, các cháu H và V hiện chị N đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh X đồng ý giao cháu V cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi thành niên và có khả năng lao động được và anh X yêu cầu được nuôi dưỡng cháu H cho đến khi thành niên và có khả năng lao động được. Anh X không yêu cầu phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
- Về tài sản chung: Anh X đã tự thỏa thuận với chị N, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tòa án đã tiến hành hòa giải về con chung; tài sản chung; không hòa giải về tình cảm do chị N và anh X không đăng ký kết hôn.
Tại phiên tòa hôm nay:
Chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh X; về con chung: Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014 và đồng ý giao cháu Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 cho anh X được tiếp tục nuôi dưỡng và không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau; về tài sản chung: Chị N đã tự thỏa thuận với anh X, không yêu cầu tòa án giải quyết; về nợ chung: không có.
Anh X đồng ý ly hôn với chị N; về con chung: Anh X yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007, đồng ý giao cháu Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014 cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng và không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau; về tài sản chung: Anh X đã tự thỏa thuận với chị N, không yêu cầu tòa án giải quyết; về nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền: Chị Lê Thị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Võ Văn X, anh X có nơi cư trú: Số 38, tổ 22, khóm Long Thị B, phường Long Hưng, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Xét, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà sơ thẩm, chị N và anh X thống nhất chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2005, không tổ chức lễ cưới và không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Ngoài ra, chị N và anh X thống nhất về con chung và tài sản chung. Căn cứ vào Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử nhận định đây là những tình tiết không phải chứng minh.
* Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị N và anh Võ Văn X tự tìm hiểu nhau và sống chung nhau như vợ chồng vào năm 2005, không tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết h ôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng”.
Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy đị nh tại khoản 1 Điều 14 của Luật này ”.
Chị N và anh X không tổ chức lễ cưới và sống chung như vợ chồng từ năm 2005, có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn . Xét, không công nhận chị Lê Thị N và anh Võ Văn X là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2] Về con chung: Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn, bản tự khai của bị đơn, biên bản hòa giải về con chung, tài sản chung và tại phiên tòa, chị N và anh X đồng thống nhất khai có 02 con chung tên Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 và Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014.
Chị N và anh X thống nhất giao cháu Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014 cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng và giao cháu Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 cho anh X được nuôi dưỡng và không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Biên bản ghi nhận ý kiến ngày 19/4/2019 của cháu Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007; cháu H có nguyện vọng được sống chung với anh X (cha) đã lo cháu ăn học, cuộc sống ổn định.
Xét, yêu cầu của chị N và anh X phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận.
Chị Lê Thị N được nuôi dạy cháu Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014 cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động được. Anh Võ Văn X được nuôi dạy cháu Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động được. Chị N và anh X không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Chị N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh X trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Ngược lại, anh X cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị N trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của người thân thích của các con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi các con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[3] Về tài sản chung: Chị N và anh X đã tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị N chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị N đã nộp. Anh X không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 92 Điều 147, khoản 1 Điều 273, Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 58, các Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị N và anh Võ Văn X.
2. Về con chung: Chị Lê Thị N được nuôi dạy cháu Lê Chí V, sinh ngày 03/9/2014 cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động được. Anh Võ Văn X được nuôi dạy cháu Lê Thị Mỹ H, sinh ngày 17/9/2007 cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động được. Chị Lê Thị N và anh Võ Văn X không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Chị Lê Thị N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Võ Văn X trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Ngược lại, anh Võ văn X cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Lê Thị N trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi các con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị N và anh Võ Văn X đã tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị N chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001855 ngày 01/4/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Tân Châu. Chị Lê Thị N đã nộp đủ án phí.
Anh Võ Văn X không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.
Bản án 221/2019/HNGĐ-ST ngày 04/06/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 221/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/06/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về