Bản án 2197/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 2197/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 31/10/2018 tại phòng xử án - Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 1789/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 429/2018/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Ông Lê Hữu V.

Địa chỉ: đường X, phường Y, quận Z, thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hoàng M.

Địa chỉ: đường O, phường P, quận Q, thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25/8/2017, tại Bản tự khai và các biên bản hoà giải, nguyên đơn là ông Lê Hữu V trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Hoàng M tự nguyện yêu thương nhau và đăng ký kết hôn ngày 12/4/2004 tại Ủy ban nhân dân phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh theo bản sao Trích lục kết hôn số 91/TLKH-BS ngày 16/3/2017.

Quá trình sống chung vợ chồng hạnh phúc trong 08 năm đầu. Sau đó xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp, vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cải vã nhau, không thể hàn gắn. Hiện tại ông và bà M không còn sống chung với nhau, đã ly thân từ năm 2012 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà M.

Về con chung: Có 02 con chung là Lê Nguyễn Tường A, sinh ngày 25/5/2004 và Lê Nguyễn Minh B, sinh ngày 05/7/2010. Ông Vinh có nguyện vọng là giao 02 con chung cho bà M nuôi dưỡng và cấp dưỡng phí tổn nuôi 02 con là 6.000.000 đồng mỗi tháng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Hoàng M:

Toà án nhân dân quận Bình Thạnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luậ cho bà M. Bà M đã vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh tiến hành giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn có đơn đề ngày 17/10/2018 xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với bà M.

Bị đơn vắng mặt không có lý do, mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ đối với bị đơn để tham gia phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu: Được thể hiện đầy đủ trong bài phát biểu số 273/PB-VKS-HNGĐ ngày 31/10/2018.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Quan hệ giữa ông Lê Hữu V và bà Nguyễn Thị Hoàng M là quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, do bà M đang cư trú tại quận Bình Thạnh nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh.

2. Về thủ tục tố tụng:

Tòa án đã thực hiện thủ tục triệu tập xét xử hợp lệ đối với bị đơn hai lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Về phía nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 17/10/2018. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ kiện vắng mặt các đương sự.

3. Về yêu cầu của các đương sự:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ bản sao Trích lục kết hôn số 91/TLKH-BS ngày 16/3/2017của Ủy ban nhân dân phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện hôn nhân giữa ông V và bà M là hợp pháp.

Nay nguyện vọng của ông V muốn ly hôn với bà M vì lý do tính cách không phù hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông và bà M đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay và không thể hàn gắn lại hạnh phúc gia đình. Hội đồng xét xử xét:

Hôn nhân là việc nam nữ tự nguyện thương yêu và xây dựng hạnh phúc gia đình, trong đó cả hai cùng chung tay vun đắp cho hạnh phúc chung, tin tưởng và cùng nhau vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, quá trình chung sống giữa ông V và bà M trong thời gian đầu hạnh phúc, sau đó xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do giữa hai người bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, tính cách không phù hợp, nên dẫn đến thường xuyên cãi vã và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng kéo dài. Hai bên đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay và không thể hàn gắn được, hiện nay ông V không còn tình cảm với bà M. Vì vậy, nguyện vọng của ông V xin được ly hôn với bà M là có cơ sở nên được chấp nhận.

Về con chung:

Căn cứ vào Trích lục khai sinh số 93/TLKS-BS và 92/TLKS-BS do Ủy ban nhân dân phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/3/2017 đã có đủ cơ sở thể hiện giữa ông V và bà M có 02 con chung là Lê Nguyễn Tường A, sinh ngày 25/5/2004 và Lê Nguyễn Minh B, sinh ngày 05/7/2010.

Ông V có nguyện vọng giao 02 con chung là trẻ Lê Nguyễn Tường A và Lê Nguyễn Minh B cho bà M nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng là 6.000.000 đồng.

Hội đồng xét xử xét:

Trong suốt quá trình 02 vợ chồng ly thân từ năm 2012 cho đến nay thì bà M đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là trẻ Vy và trẻ Khuê, 02 cháu vẫn phát triển tâm sinh lý bình thường, ổn định, sức khỏe tốt. Đồng thời, trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ và tại phiên tòa hôm nay ông V có nguyện vọng giao con cho bà M nuôi dưỡng và cấp dưỡng phí tổn nuôi 02 con mỗi tháng là 6.000.000 đồng. Xét thấy đây là ý chí tự nguyện của nguyên đơn và không trái pháp luật nên được ghi nhận.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí DSST: 300.000 đồng, ông V phải đóng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Ông Lê Hữu V được ly hôn với bà Nguyễn Thị Hoàng M. Về con chung: Giao 02 con chung là trẻ Lê Nguyễn Tường A, sinh ngày 25/5/2004 và Lê Nguyễn Minh B, sinh ngày 05/7/2010 cho bà Nguyễn Thị Hoàng M nuôi dưỡng.

Ông V cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng là 6.000.000 đồng.

Ông V được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con. Vì quyền lợi của con khi cần thiết đôi bên được quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc tiền cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kể từ thời điểm xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, ông Lê Hữu V còn phải chịu khoản tiền lãi theo lãi suất tương ứng với số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí DSST: là 300.000 đồng ông V phải đóng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông V đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0002846 ngày 07/9/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Thạnh.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng, ông Lê Hữu V phải chịu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo:

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 2197/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:2197/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;