TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N – TỈNH NINH BÌNH
BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 03 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 07/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2021/QĐXX - HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2021/QĐ-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Th, sinh năm 1990 Địa chỉ: Thôn Th, xã L, huyện Y, tỉnh Hòa Bình - Bị đơn: Anh Đinh Văn L, sinh năm 1979 Địa chỉ: Thôn L, xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Chị Th có mặt, anh Lvắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 01 năm 2021 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Bùi Thị Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị và Đinh Văn L kết hôn với nhau và có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình vào ngày 19/6/2010 trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng anh chị sinh sống cùng gia đình anh Ltại Thôn L, xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được hơn 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau về mọi mặt. Năm 2013 mâu thuẫn trầm trọng nên chị đã về quê tại Thôn Th, xã l, huyện Y, tỉnh Hòa Bình ở cho đến nay. Thời gian chị về quê anh Lcũng không lên tìm chị và không hề có liên lạc với chị. Chị và anh L ly thân từ năm 2013 cho đến nay không ai quan tâm đến ai về mọi mặt. Nay chị xác định mâu thuẫn giữa chị và anh Ltrầm trọng, không còn tình cảm vợ chồng nên chị xin ly hôn với Linh để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Chị xác định chị và anh Lcó 02 con chung là các cháu: Đinh Văn Đ, sinh ngày 05/9/2010 hiện đang ở với chị; cháu Đinh Văn Đ1sinh ngày 18/6/2012 hiện cháu đang ở với anh L. Nguyện vọng của chị sau khi ly hôn được tiếp tục nuôi cháu Đ, còn cháu Đ1 để anh Ltiếp tục nuôi.
Về tài sản và công nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.
Đối với Anh Đinh Văn L mặc dù đã biết việc Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý giải quyết vụ án Chị Th xin ly hôn với anh, nhưng anh Lvẫn không gửi văn bản trả lời thông báo thụ lý vụ án đến Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Theo biên bản xác minh của Tòa án với Ủy ban nhân dân xã S thì hiện nay anh Lvẫn có hộ khẩu và đang sinh sống tại Thôn L, xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình.
Ý kiến của cháu Đinh Văn Đ được thể hiện tại biên bản lấy lời khai ngày 12/3/2021: Cháu có nguyện vọng xin tiếp tục ở với chị Thơm, vì cháu cho rằng cháu ở với mẹ tại Y, Hòa Bình và đang học tại đó.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh Linh, giữ nguyên quan điểm về việc nuôi con chung.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thôn L, xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.
- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.
- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 điều 27 và danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Đề nghị tuyên:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Bùi Thị Th. Xử ly hôn giữa Chị Bùi Thị Th và Anh Đinh Văn L .
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Đinh Văn Đ, sinh ngày 05/9/2010 hiện đang ở với Chị Thcho Chị Thtiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Giao cháu Đinh Văn Đ1sinh ngày 18/6/2012 hiện cháu đang ở với anh Lcho anh Ltiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung .
3. Về án phí ly hôn: Chị Bùi Thị Th phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thôn L, xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa Chị Bùi Thị Th và Anh Đinh Văn L là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không hợp nhau về mọi mặt. Năm 2013 do mâu thuẫn trầm trọng Chị Thđã cùng cháu Đoàn bỏ về quê tại xã Lạc Sỹ, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ở, trong thời gian đó hai bên cũng không liên lạc với nhau, anh chị đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Thvới anh Llà có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2].Về con chung: Chị Thvà anh Lcó 02 con chung là cháu Đinh Văn Đ, sinh ngày 05/9/2010 hiện đang ở với chị Th; cháu Đinh Văn Đ1 sinh ngày 18/6/2012 hiện cháu đang ở với anh L. Nguyện vọng của Chị Th xin tiếp tục nuôi cháu Đ, còn để cháu Đ1 cho anh L tiếp tục nuôi. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay Chị Th và anh Lđều khỏe mạnh, có thu nhập, cháu Đ đang theo học tại xã Lạc Sỹ, huyện Yên Thủy, cháu Đ1 đang hiện đang đi học tại xã S, huyện N, cháu Đ cũng có nguyện vọng xin tiếp tục ở với mẹ. Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, lợi ích mọi mặt của hai cháu nên giao cháu Đ cho Chị Th tiếp tục nuôi dưỡng, giao cháu Đ1 cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.
[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do đương sự không có yêu cầu vì vậy không đặt ra việc giải quyết.
[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Th phải nộp theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các điều 147, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Bùi Thị Th. Xử ly hôn giữa Chị Bùi Thị Th và Anh Đinh Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Đinh Văn Đ, sinh ngày 05/9/2010 hiện đang ở với Chị Th cho Chị Th tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác. Giao cháu Đinh Văn Đ1 sinh ngày 18/6/2012 hiện cháu đang ở với anh L cho anh L tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung .
3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Bùi Thị Th phải nộp là 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị Thđã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0000204 ngày 18/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.
4. Quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị Th được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đinh Văn L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 03/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 21/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/06/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về