TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 136/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2019 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1993.
Trú tại: Tổ 4 (nay là tổ 3), phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn G, sinh năm 1986.
Trú tại: Tổ 10 (nay là tổ 2), phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.
(Các đương sự vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Nguyễn Thị K trình bày:
Chị Nguyễn Thị K và anh Nguyễn Văn G đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 09/3/2014 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm. Mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được, vợ chồng đã sống ly thân không quan tâm đến nhau. Chị K xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh G.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn G có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với chị K, con chung, tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Chị Nguyễn Thị K có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giải quyết về việc: “Ly hôn” giữa chị Nguyễn Thị K và anh Nguyễn Văn G. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái , tỉnh Yên Bái.
Chị Nguyễn Thị K và anh Nguyễn Văn G có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K và anh Nguyễn Văn G có đăng ký kết hôn vào ngày 09/3/2014 tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống , vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp . Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay không quan tâm đến nhau. Anh G có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và giải quyết vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị K và anh G đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K.
[3]. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị K, anh G xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4].Về án phí và quyền kháng cáo: Đương sự phải chịu án phí và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K được ly hôn anh Nguyễn Văn G.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ và số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0002235 ngày 05/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị K và anh Nguyễn Văn G có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 21/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/05/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về