TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 28 tháng 01 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 427/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình – Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Mộng L, sinh năm 1977. (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp I, xã Quới A, huyện Vũng L, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1975. (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Vàm N, xã Tân Tr, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 12 tháng 11 năm 2019 nguyên đơn chị Phan Thị Mộng L trình bày:
Sau thời gian tìm hiểu nhau về tình cảm, chị với anh Nguyễn Văn Q quyết định tiến tới hôn nhân, thành vợ chồng, có đăng ký kết hôn và được UBND xã Quới An, huyện Vũng Liêm cấp giấy Chứng nhận kết hôn số 46/2010 ngày 26/5/2010. Thời gian đầu vợ chồng chung sống có hạnh phúc đến khoảng tháng 01/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, anh Q không quan tâm đến chị, nhận thấy cuộc sống không còn hạnh phúc nên anh Q đã bỏ đi không sống chung với chị nữa.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Nhựt Khánh B, sinh ngày 19/4/2011 hiện đang do chị nuôi dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Không có.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q và được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng cho con. Ngoài ra chị còn có yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa do bận làm ăn xa.
Bị đơn là anh Nguyễn Văn Q đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải đến lần thứ hai; triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh vẫn vắng mặt, không rõ lí do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Lkhởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q và được quyền tiếp tục nuôi con chung nên quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết: Anh Q với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại ấp Vàm N, xã Tân Tr, huyện Phú T, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Chị L có yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Anh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của anh không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của anh và không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Q là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Quan hệ hôn nhân: Anh Q với chị L thành vợ chồng có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Quới An cấp Giấy chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận. Xét thấy, khoảng tháng 01/2018 vì mâu thuẫn gia đình mà anh Q đã bỏ đi, vợ chồng không còn chung sống cho đến nay, cả hai đều không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau cho thấy đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Vì vậy, chị L yêu cầu được ly hôn với anh Q là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nghĩ nên chấp nhận.
Quan hệ con chung: Chị L xác định chị với anh Q có 01 đứa con chung tên Nguyễn Nhựt Khánh B, sinh ngày 19/4/2011 hiện đang do chị nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu B đã sống chung với chị L kể từ khi vợ chồng không còn chung sống với nhau, dưới sự chăm sóc, giáo dục của chị, cháu B đang sinh sống ổn định và phát triển bình thường cho thấy chị L có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, nghĩ nên áp dụng khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tiếp tục giao cháu B cho chị L nuôi dưỡng. Anh Q được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu nên không xem xét.
Về tài sản chung và nợ phải thu, phải trả chung của vợ chồng: Không có nên không xem xét.
[3] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005333 ngày 12/12/2018 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 1; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phan Thị Mộng L được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.
2. Về con chung: Chị L được quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Nhựt Khánh B, sinh ngày 19/4/2011. Anh Q được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cấm. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng cho con.
3. Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005333 ngày 12/12/2018 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 28/01/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 21/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/01/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về