Bản án 203/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 203/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021, về tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 2201/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 2351/2021/QĐST- HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích L, sinh năm: 1995.

Địa chỉ: T4, xã BT, huyện TB, tỉnh QN.

2. Bị đơn: Anh Phạm Đình T, sinh năm: 1983.

Địa chỉ: T.ĐT, xã MH, huyện PM, tỉnh BĐ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/11/2020, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

+ Về hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn kết hôn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MH, huyện PM, tỉnh BĐ vào ngày 24 tháng 3 năm 2016. Sau khi kết hôn vợ chồng sống phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do bị đơn không chí thú làm ăn, quan tâm xây dựng hạnh phúc gia đình mà thường xuyên ăn nhậu về nhà đánh đập nguyên đơn. Nguyên đơn nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn của vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Toà giải quyết được ly hôn với bị đơn.

+ Về con chung: Có 01 người là Phạm Thanh H, sinh ngày 20/11/2016. Khi ly hôn nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn: Bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn ĐT, xã MH, huyện PM, tỉnh BĐ. Bị đơn biết được Toà án đang thụ lý, giải quyết vụ kiện ly hôn của vợ chồng; được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng liên quan đến vụ án, nhưng bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến về việc Tòa án thụ lý vụ kiện gửi đến Tòa án; cũng không đến Tòa án để trình bày ý kiến và tại phiên tòa bị đơn vắng mặt.

- Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ban đầu.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp “Ly hôn” và bị đơn cư trú tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định theo quy định của khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định về việc giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bích L được ly hôn với anh Phạm Đình T.

+ Về con chung: Căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu Phạm Thanh H, sinh ngày 20/11/2016 cho chị Nguyễn Thị Bích L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu, nên không xem xét.

+ Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích L không yêu cầu. Tuy nhiên, do không làm việc được với anh Phạm Đình T nên vấn đề này sẽ được xem xét trong một vụ án khác, nếu các bên đương sự có yêu cầu.

- Về án phí sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Buộc chị Nguyễn Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng:

[1.1] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ các điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Đây là vụ kiện “ly hôn” và người bị kiện cư trú tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Do đó, cần căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ kiện thẩm quyền giải quyết của Tòa an nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

 [2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích L và anh Phạm Đình T kết hôn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MH, huyện PM, tỉnh Bình Định vào ngày 24 tháng 3 năm 2016 là phù hợp với Trích lục kết hôn số:

340/2020/TLKH-BS ngày 09/11/2020 của UBND xã MH, huyện PM cấp cho Nguyễn Thị Bích L và Phạm Đình T (bản sao). Nên hôn nhân giữa chị L và anh T là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Chị L cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn của vợ chồng là do anh T không chí thú làm ăn, quan tâm xây dựng hạnh phúc gia đình mà thường xuyên ăn nhậu về nhà đánh đập chị L; chị L và anh T không chung sống, quan tâm với nhau từ tháng 11 năm 2016 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng liên quan đến vụ án cho anh T, nhưng anh T không có văn bản trình bày ý kiến đối với việc Tòa án thụ lý vụ án gửi đến Tòa án; không đến Tòa án để giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh T vắng mặt. Điều này cho thấy anh T bỏ mặt hậu quả hôn nhân của vợ chồng.

Xét hôn nhân giữa chị L và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu có duy trì cũng không đem lại kết quả. Điều này phù hợp với thực tế và phù hợp với kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh T, chị L tại địa phương nơi anh T cư trú. Do đó, chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bích L được ly hôn với anh Phạm Đình T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích L trình bày giữa chị L và anh Phạm Đình T có 01 người con chung là Phạm Thanh H, sinh ngày 20/11/2016, hiện nay đang sống với chị L. Lời trình bày của chị L phù hợp với Giấy khai sinh số: 239/2016 ngày 10/11/2020 của Ủy ban nhân dân xã MH, huyện PM, tỉnh BĐ cấp cho Phạm Thanh H, sinh ngày 20/11/2016 (bản sao).

Khi ly hôn chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H. Xét yêu cầu nuôi con của chị L là chính đáng, phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, giao cháu Phạm Thanh H cho chị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: Do chị L không có yêu cầu, nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, anh T không có văn bản nêu ý kiến đối với việc Tòa án thụ lý vụ án gửi đến Tòa án; không có mặt tại Tòa án trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh T vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Khi nào chị L và anh T tranh chấp và có yêu cầu thì Tòa án thụ lý, giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; các điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bích L.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Bích L được ly hôn với anh Phạm Đình T.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Thanh H, sinh ngày 20/11/2016 cho chị Nguyễn Thị Bích L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Bích L về việc không yêu cầu anh Phạm Đình T cấp dưỡng nuôi con.

Anh Phạm Đình T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; nhưng anh T không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị L. Khi cần thiết chị L, anh T có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con; mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không xem xét trong vụ án này. Khi nào chị Nguyễn Thị Bích L và anh Phạm Đình T có tranh chấp và yêu cầu thì Tòa án thụ lý, giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

 

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích L phải chụi 300.000 đồng( Ba trăm nghìn đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002478 ngày 11/01/2021 , của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích L và anh Phạm Đình T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 203/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:203/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phù Mỹ - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;