Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 11/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 11 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 476/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 169/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 159/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trúc L, sinh năm 1986;

Địa chỉ: ấp Đ, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Lê Văn H, sinh năm 1985;

Địa chỉ: ấp Đ, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị L có mặt; anh H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc L trình bày:

Chị và anh Lê Văn H cưới nhau năm 2006, do tự nguyện và có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L. Quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 9/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh Hòa không quan tâm gia đình nên vợ chồng sống không hạnh phúc nên chị và anh H đã sống ly thân từ tháng 9/2020 đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm được nên chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Có 02 con Lê Thị Cẩm N, sinh ngày 16/10/2006 và cháu Lê Ngọc Ngân H, sinh ngày 13/8/2018, hiện hai con đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Lê Văn H mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh H vẫn vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Trúc L về việc xin ly hôn, về yêu cầu nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc L yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn H, yêu cầu được nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa phương nên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét bị đơn anh Lê Văn H đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh H.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc L, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Trúc L và anh Lê Văn H cưới nhau năm 2006, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị L xin ly hôn với anh H với lý do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh H không quan tâm gia đình nên cuộc sống không hạnh phúc, chị L và anh H đã sống ly thân từ tháng 9/2020 đến nay. Tại phiên tòa chị L vẫn cương quyết xin ly hôn với anh H, phía anh H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa cho thấy anh H không có thành ý cứu vãn cuộc hôn nhân giữa anh chị. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh H không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc L là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3.2] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi cháu Lê Thị Cẩm N, sinh ngày 16/10/2006 và cháu Lê Ngọc Ngân H, sinh ngày 13/8/2018 của chị L là có cơ sở vì cháu N và cháu H đang sống với chị L đã ổn định về chỗ ở, về điều kiện sinh hoạt; đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu N muốn được sống với chị L. Phía anh H không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi dưỡng cháu N, cháu à và vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, giao cháu N, cháu H cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.3] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì có thể khởi kiện thành vụ kiện khác.

[3.4] Về nợ chung: Chị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

[5] Xét ý kiến và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc L.

Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Trúc L được ly hôn với anh Lê Văn H.

Về con chung: Giao cháu Lê Thị Cẩm N, sinh ngày 16/10/2006 và Lê Ngọc Ngân H, sinh ngày 13/8/2018 cho chị Nguyễn Thị Trúc L nuôi dưỡng cho đến khi cháu N, cháu H đủ 18 tuổi, lao động được.

Anh Lê Văn H được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu số 0004161 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, do vậy chị L đã nộp xong án phí.

Báo nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 11/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;