Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 10/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 606/2020/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2021/QĐXX-ST ngày 03 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1971; cư trú tại: Tổ 13, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh T; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Phạm Duy N, sinh năm 1971; cư trú tại: Tổ 13, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh T; v ng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/12/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà Nguyễn Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Ng chung sống vợ chồng vào năm 1989, do tự nguyện, không có đăng ký kết hôn do không am hiểu pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng ban đầu hạnh phúc, đến năm 1999 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, cự cãi nhau, bà cố g ng chờ con thành niên. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông N.

Về con chung: Bà và ông Phạm Duy N có 03 con chung Phạm Thị N, sinh ngày 16/9/1990; Phạm Duy N, sinh ngày 18/6/1997 và Phạm Thị Cẩm H, sinh ngày 20/7/1999. Hiện nay các con đã trên 18 tuổi, tự lao động nuôi sống được bản thân, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phạm Duy N đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để làm việc nhưng ông N không đến nên không có lời khai của ông N và không tiến hành thủ tục công khai chứng cứ được. Do đó, Tòa án đã tiến hành đầy đủ thủ tục đúng theo quy định để giải quyết vụ án v ng mặt ông N.

Tại phiên tòa:

Bà Nguyễn Thị T có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm ly hôn với ông N; ông N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn v ng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh T:

- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, xác định quan hệ tranh chấp đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, 35, 68, 96, 97, 98, 195, 196, 203 và Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14; Điều 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

+ Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Duy N.

+ Về con chung: Bà và ông Phạm Duy N có 03 con chung Phạm Thị N, sinh ngày 16/9/1990; Phạm Duy N, sinh ngày 18/6/1997 và Phạm Thị Cẩm H, sinh ngày 20/7/1999. Hiện nay các con đã trên 18 tuổi, tự lao động nuôi sống được bản thân không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Ông Phạm Duy N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn v ng mặt nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử v ng mặt đối với ông N.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Duy N chung sống vợ chồng từ năm 1999 đến nay; ông, bà có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng ông, bà không đăng ký kết hôn là vi phạm quy định của pháp luật nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông N, nên căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà T và ông N.

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Duy N có 03 con chung Phạm Thị N, sinh ngày 16/9/1990; Phạm Duy N, sinh ngày 18/6/1997 và Phạm Thị Cẩm H, sinh ngày 20/7/1999. Hiện nay các con đã trên 18 tuổi, tự lao động nuôi sống được bản thân không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (về hôn nhân) theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XIV).

[6] Ý kiến của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Duy N.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Duy N có 03 con chung Phạm Thị N, sinh ngày 16/9/1990; Phạm Duy N, sinh ngày 18/6/1997 và Phạm Thị Cẩm H, sinh ngày 20/7/1999. Hiện nay các con đã trên 18 tuổi, tự lao động nuôi sống được bản thân không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0004837 ngày 31/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; ông Phạm Duy N v ng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 10/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;