Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 23 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020, về việc tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị L, sinh năm 1986 Nơi ĐKHKTT: Thôn Hồng Phong, xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc.

Nơi cư trú: TDP Quảng Khuân, thị trấn Hoa Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.

Bị đơn: Anh Lưu Văn H, sinh năm 1985 Nơi ĐKHKTT: Thôn Hồng Phong, xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc.

Nơi cư trú: TDP Quảng Khuân, thị trấn Hoa Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 23/4/2020 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Vũ Thị L trình bày:

Chị và anh H kết hôn ngày 25/4/2008, trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Liễn Sơn. Sau khi kết hôn, chị và anh H về chung sống và làm ăn cùng gia đình anh H được khoảng 01 năm thì vợ chồng chuyển về ở cùng với bố, mẹ chị tại tổ dân phố Quảng Khuân, thị trấn Hoa Sơn, huyện Lập Thạch. Quá trình vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không H nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chung sống lâu ngày mà không có con chung, anh H hay chơi bời không chịu làm ăn nên vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. Đầu năm 2020, anh H bỏ đi làm ăn, vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ cho đến nay. Nay chị xác định vợ chồng không còn tình cảm, nên xin được ly hôn anh H.

Về con chung, tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Không có nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Đối với anh Lưu Văn H là bị đơn, mặc dù đã được Tòa án triệu tập H lệ nhiều lần, nhưng anh đều cố tình vắng mặt không có lý do. Qua xác minh tại UBND xã Liễn Sơn và gia đình anh H; hiện anh H đi làm ăn ở Hà Nội nhưng vẫn thỉnh thoảng về nhà tại xã Liễn Sơn. Các lần Tòa án báo gọi anh H, Cơ quan Thừa phát lại đều giao thông báo, giấy triệu tập, thông báo hòa giải đến gia đình anh H và gia đình đã thông báo cho anh H, nhưng anh H vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến giai đoạn Hội đồng xét xử, nghị án đã thực hiện đầy đủ, trình tự đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đìnhNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử cho chị L được ly hôn anh H; về con chung, tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức do chị L không đề nghị giải quyết nên không xem xét; về án phí, chị L phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ vào đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn khởi kiện của chị Vụ Thị L và các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án. Xác định đây là quan hệ tranh chấp Hôn nhân và gia đình “Xin ly hôn”. Bị đơn là anh Lưu Văn H có địa chỉ tại xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Lập Thạch theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành triệu tập H lệ nhiều lần đối với anh Lưu Văn H nhưng anh H cố tình vắng mặt không đến tòa. Tòa án đã tiến hành thông báo và niêm yết công khai các văn bản tố tụng tại địa phương nơi anh H cư trú và giao cho gia đình anh H, nhưng anh H vẫn cố tình vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Cuộc hôn nhân giữa chị Vũ Thị L và anh Lưu Văn H là cuộc hôn nhân H pháp, xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống do tính tình vợ chồng không H nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không quan tâm đến nhau, vợ chồng sống lâu ngày không có con chung nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đầu năm 2020 anh H đi làm ăn sau đó không quay về sống với chị L nữa, vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ từ đó đến nay.

Xét tình cảm vợ chồng giữa chị L và anh H mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh H cố tình vắng mặt không đến Toà án để giải quyết việc chị L có đơn xin ly hôn anh, như vậy phần nào thể hiện anh H không có nguyện vọng và biện pháp hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ. Do vậy đề nghị của chị L xin ly hôn anh H là có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình nên được chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị L xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh H vắng mặt nên không có lời khai và đề nghị của anh, khi nào anh có mặt và yêu cầu giải quyết về con chung, tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức thì khởi kiện để giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: Chị Vũ Thị L phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Áp dụng: Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Cho chị Vũ Thị L được ly hôn anh Lưu Văn H.

Về con chung, tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị L không đề nghị giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị Vũ Thị L phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai số: AA/2017/0007690 ngày 27/4/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch. Chị L đã nộp đủ án phí Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án chị L có mặt có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Anh H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày giao nhận bản án hoặc niêm yết tại UBND nơi cư trú của người vắng mặt.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:20/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;