Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 16/03/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 16 tháng 3 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số 817/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2019 về việc: “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Thanh H, sinh năm: 1977; Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (Vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Đoàn Nguyễn Nhựt T, sinh năm: 1974; Địa chỉ: Tổ 2, ấp C, xã H, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 12 năm 2019 và qua các lần làm việc, nguyên đơn chị H trình bày: Chị và anh T chung sống với nhau từ năm 2010, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn và anh chị ly thân luôn cho đến nay, nguyên nhân là do anh chị bất đồng quan điểm về mặt kinh tế của gia đình nên vợ chồng thường hay cãi vã nhau. Trong thời gian ly thân anh chị không gặp nhau bàn bạc gì cả. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung : Chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh T trình bày: Về hôn nhân anh đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thu ký phiên tòa tuân thủ đúng theo pháp luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử trong Trường hợp vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh T. Về con chung: Không có; về tài sản chung và nợ chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong Trường hợp vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị H và T chung sống với nhau từ năm 2010, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống hạnh Phúc đến tháng 10 năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân luôn đến nay. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh T đồng ý. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H là có căn cứ.

[3] Về con chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Anh chị khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm hôn nhân.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trịnh Thị Thanh H đối với anh Đoàn Nguyễn Nhật T. Chị H được ly hôn với anh T.

2. Về con chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh chị khai không có nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Chị Trịnh Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009920 ngày 17-12-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Chị H nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạTrường hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 16/03/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:20/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;