Bản án 20/2019/DS-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 20/2019/DS-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2019/TLHNGĐ-ST ngày 04/3/2019, về việc Ly hôn,Tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Võ Ngọc H, sinh năm 1990; Địa chỉ: 222 ấp A, xã B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Đa chỉ tạm trú: 347 ấp T, xã B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Cao Tuấn K, sinh năm 1982; Địa chỉ: 222 ấp A, xã B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Võ Ngọc H trình bày: Chị H và anh K kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, sau khi kết hôn Chị H và anh K sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh K không lo làm ăn chăm sóc gia đình, vợ chồng thường cự cải sống không hạnh phúc không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, Chị H và anh K sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Quá trình chung sống Chị H và anh K có 01 con chung tên Cao Trung T, sinh năm 2008 hiện đang do Chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết. Nay Chị H yêu cầu xin ly hôn với anh K, yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung tên Tính Chị H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra Chị H không yêu cầu nào khác.

Tại bảng trình bày ý kiến ngày 06/5/2019 anh Cao Tấn Ktrình bày: anh K đồng ý ly hôn với Chị H, đồng ý để Chị H nuôi con chung anh K không cấp dưỡng, tài sản chung nợ chung không có. Anh K có đơn xin vắng mặt khi Tòa án triệu tập công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử vụ án.

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Về đường lối kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe lời trình bày và yêu cầu của các đương sự tại phiên tòa, phát biểu của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Võ Ngọc H khởi kiện anh Cao Tấn K xin ly hôn và yêu cầu giải quyết về con chung nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn” theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền: Bị đơn trong vụ án là anh Cao Tấn Kcó hộ khẩu thường trú tại xã B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, nên xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Anh Cao Tấn K có đơn xin hòa giải, công khai chứng cứ, và xét xử vắng mặt căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[4] Về nội dung vụ án: Chị H và anh K kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, sau khi kết hôn Chị H và anh K sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh K không lo làm ăn chăm sóc gia đình, vợ chồng thường cự cải sống không hạnh phúc không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, Chị H và anh K sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Quá trình chung sống Chị H và anh K có 01 con chung tên Cao Trung T, sinh năm 2008 hiện đang do Chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết. Nay Chị H yêu cầu xin ly hôn với anh K, yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung tên Tính Chị H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra Chị H không yêu cầu nào khác.

Trong quá trình thu thập chứng cứ anh Cao Tấn K cũng đồng ý ly hôn, đồng ý để Chị H tiếp tục trực tiếp nuôi con tên Cao Trung T, sinh năm 2008, anh K không phải cấp dưỡng nuôi, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa giải quyết.

[5] Xét yêu cầu của đương sự Hội đồng xét xử xét thấy Chị H và anh K kết hôn năm 2008 có đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh K không lo làm ăn chăm sóc gia đình, vợ chồng thường cự cải sống không hạnh phúc không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, Chị H và anh K sống ly thân từ năm 2016 đến nay, Nay Chị H xin ly hôn với anh K, anh K cũng đồng ý ly hôn với Chị H xét mâu thuẫn giữa Chị H và anh K là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa Chị H và anh K là có căn cứ.

[6] Về con chung: Quá trình chung sống Chị H và anh K có 01 con chung tên Cao Trung T, sinh năm 2008, hiện do Chị H trực tiếp nuôi dưỡng, Chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con, anh K đồng ý để Chị H tiếp tục nuôi con tên Tính, nguyện vọng của con chung anh chị cũng yêu cầu được sống với mẹ là Chị H nếu như cha mẹ ly hôn nghĩ nên công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của Chị H và anh K về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Chị H tiếp tục nuôi con chung tên Cao Trung T, sinh năm 2008, Chị H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

[7] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh K không yêu cầu Tòa giải quyết. định.

[8] Về án phí: Chị H phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình theo luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH khóa 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Võ Ngọc H với anh Cao Tấn Kiệt.

Về con chung: Chị Võ Ngọc H được tiếp tục trực tiếp nuôi con tên Cao Trung T, sinh năm 2008, Chị H không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Anh K được quyền thăm nom chăm sóc con chung Chị H và các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình: Chị Võ Ngọc H phải nộp 300.000đ, tiền án phí của Chị H được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án đã nộp ngày 04/3/2019 theo biên lai số 0007090 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lấp Vò Chị H không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc nêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

338
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2019/DS-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:20/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;