Bản án 20/2019/DS-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 20/2019/DS-ST NGÀY 22/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Trong ngày 22 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 03/2019/TLST-DS ngày 04.01.2019 về tranh chấp: “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2019/QĐST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Đ.

Người đại diện theo pháp luật: Anh Huỳnh Chí T, sinh năm 1982, chức vụ: Giám đốc công ty (có mặt); địa chỉ: số 59, ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1970 và Bà Bùi Thị M, sinh năm 1967 (vắng mặt); địa chỉ: số 01 Nguyễn Trung Trực, ấp 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Chị Trần Thị Tú T1, sinh năm 1993 và anh Trần Phú T2, sinh năm 1990 (vắng mặt); địa chỉ: số 01 Nguyễn Trung Trực, ấp 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang.

Chị Huỳnh Thị Ngọc H, sinh năm 1977 (có mặt); địa chỉ: số 59, Nguyễn Huệ, ấp 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản không hòa giải được, tại phiên tòa nguyên đơn Công ty TNHH MTV Đ do ông Huỳnh Chí T làm đại diện theo pháp luật trình bày: Vào ngày 11.9.2013 (dl) ông L đến cửa hàng của ông mua 01 xe gán máy hiệu EXCITER giá 42.000.000 đ, trả trước được 12.000.000 đ số tiền còn lại theo như thỏa thuận trong hợp đồng mỗi tháng góp 2.000.000 đ, tiền lãi 3% trên tổng số tiền 30.000.000 đồng. Sau đó có góp và trả được còn lại 18.000.000 đồng cho đến nay không trả và không góp tiếp tục (Ngày góp cuối cùng là ngày 11.5.2014). Ông là người trực tiếp bán hàng nhưng chị H làm thủ tục giấy tờ ký tên giữa hai bên. Xe này do anh T2 là con ông L đứng tên quyền chủ sở hữu xe.

Ngày 15.10.2013 (dl) bà M đến cửa hàng của ông mua 01 xe gắn máy Vison hiệu Hon Da giá 29.500.000. đ, trả trước được 10.500.000 đ số tiền còn lại theo như thỏa thuận trong hợp đồng mỗi tháng góp 2.000.000 đ, tiền lãi 3% trên tổng số tiền 19.000.000 đồng. Sau đó có góp và trả được còn lại 9.000.000 đồng cho đến nay không trả và không góp tiếp tục (Ngày góp cuối cùng là ngày 15.5.2014) ông là người trực tiếp bán hàng nhưng chị Hạnh làm thủ tục giấy tờ ký tên giữa hai bên. Xe này chị T1 là con ông L đứng tên quyền chủ sở hữu xe.

Ngày 07.12.2013 (dl) ông L đến cửa hàng của ông mua 01 xe gắn máy AIRBLACTE hiệu Hon Da giá 36.500.000. đ, trả trước được 10.000.000 đ số tiền còn lại theo như thỏa thuận trong hợp đồng mỗi tháng góp 2.000.000 đ, tiền lãi 3% trên tổng số tiền 26.500.000 đồng. Sau đó có góp và trả được còn lại 20.000.000 đồng (Ngày góp cuối cùng là ngày 07.5.2014) cho đến nay không trả và không góp tiếp tục, ông là người trực tiếp bán hàng nhưng chị H làm thủ tục giấy tờ ký tên giữa hai bên. Xe này ông L đứng tên quyền chủ sở hữu xe.

Ngày 29.12.2013 (dl) bà M đến cửa hàng của ông mua 01 xe gắn máy AIRBLACTE hiệu Hon Da giá 38.000.000. đ, trả trước được 10.000.000 đ số tiền còn lại theo như thỏa thuận trong hợp đồng mỗi tháng góp 2.000.000 đ, tiền lãi 3% trên tổng số tiền 28.000.000 đồng. Sau đó có góp và trả được còn lại 23.000.000 đồng (Ngày góp cuối cùng là ngày 29.4.2014) cho đến nay không trả và không góp tiếp tục. Ông là người trực tiếp bán hàng nhưng chị H làm thủ tục giấy tờ ký tên giữa hai bên. Xe này bà M đứng tên quyền chủ sở hữu xe.

Trong các lần mua bán giữa hai bên ông L, bà M có kết sổ với cửa hàng còn nợ 70.000.000 đồng, vào ngày 12.8.2014 (dl) bà M trả 1.700.000 đ còn thiếu lại số tiền 68.300.000 đồng bà M có nói với ông không tính lãi thì bà sẽ trả mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến dứt số tiền 68.300.000 đồng, nhưng thực hiện không đúng mà chỉ được 2.700.000 đồng (Ngày cuối cùng là ngày 10.11.2018 (dl)) còn lại 65.600.000 đ không trả cho đến nay. Nay yêu cầu ông L, bà M, anh T2, chị T1 có nghĩa vụ liên đới trả cho cửa hàng tôi số tiền mua bán xe là 65.600.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Huỳnh Thị Ngọc H trình bày: Chị cũng thống nhất lời trình bày của anh Huỳnh Chí T đại diện cho Công ty TNHH MTV Đ, chị không có ý kiến bổ sung.

Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp ông Trần Văn L, bà Bùi Thị M, anh Trần Phú T2, chị Trần Thị Tú T1 đến tham gia phiên họp và hòa giải theo đúng trình tự của pháp luật nhưng ông L, bà M, anh T2, chị T1 không đến nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn khởi kiện bị đơn ông Trần Văn L, bà Bùi Thị M, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Phú T2, chị Trần Thị Tú T1 ngụ ấp Thị 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Trần Văn L, bà Bùi Thị M, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Phú T2, chị Trần Thị Tú T1 được tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ Điều 228, 238 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông L, bà M, anh T2, chị Trinh.

[2] Qua lời khai của anh Huỳnh Chí T đại diện Công ty TNHH MTV Đ, các tài liệu chứng cứ cung cấp và qua quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định giữa Công ty TNHH MTV Đ với ông L, bà M có xác lập hợp đồng mua bán với nhau trên cơ sở tự nguyện. Hai bên có làm hợp đồng ông L, bà M có ký tên vào biên nhận, qua nhiều lần trả và góp cho đến nay còn nợ cửa hàng số tiền 68.300.000 đồng, bà M có nói với Công Ty nếu không tính lãi thì bà trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi dứt số tiền 68.300.000 đồng, nhưng sau đó bà chỉ trả được 2.700.000 đồng (Ngày trả cuối cùng là ngày 10.11.2018) còn nợ lại 65.600.000 đồng. Nay Công ty TNHH MTV Đ yêu cầu ông Trần Văn L, bà Bùi Thị M có nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH MTV Đ số tiền mua bán 65.600.000 đồng không yêu cầu tính lãi. Xét thấy việc mua bán giữa các bên được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Ông L, bà M không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ khi Công ty TNHH MTV Đ có yêu cầu thu hồi vốn làm thiệt thòi quyền lợi của Công ty TNHH MTV Đại Tân. Trong quá trình hòa giải cũng như tại phiên tòa ông L, bà M, anh T2, chị T1 vắng mặt và cũng không gởi ý kiến trình bày để Hội đồng xét xử xem xét. Công ty TNHH MTV Đ xuất trình chứng cứ là các hợp đồng mua bán do bà M, ông L ký tên, do vậy yêu cầu của Công ty TNHH MTV Đ có căn cứ được quy định tại Điều 430 Bộ Luật dân sự năm 2015 để Hội đồng xét xử chấp nhận.

Tại phiên tòa Công ty TNHH MTV Đ do anh Huỳnh Chí T đại diện theo pháp luật rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với anh Trần Phú T2, chị Trần Thị Tú T1 không yêu cầu cùng có nghĩa vụ liên đới trả số tiền 65.600.000 đồng, do đó Hội đồng xét xử xét thấy đây là sự tự nguyện của đương sự không trái đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật nghĩ nên đình chỉ đối với phần yêu cầu này.

[3] Về lãi suất: Công ty TNHH MTV Đ do anh Huỳnh Chí T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; ông L, bà M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 430, Điều 440 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26, 35, 39, 144, 146, 147, 217, 219, 228, 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV Đ.

- Buộc ông Trần Văn L, bà Bùi Thị M có nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH MTV Đ số tiền mua bán 65.600.000 đ (Sáu mươi lăm triệu sáu trăm ngàn đồng).

- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV Đ đối với anh Trần Phú T2, chị Trần Thị Tú T1 về nghĩa vụ liên đới trả nợ.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn L, bà Bùi Thị M phải chịu 3.280.000 (ba triệu hai trăm tám chục ngàn đồng)

- Anh Trần Phú T2, chị Trần Thị Tú T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Công ty TNHH MTV Đ do anh Huỳnh Chí T làm đại diện được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 1.640.000 đ (Một triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0012407 ngày 04.01.2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng còn phải chịu lãi theo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

Đương sự có mặt tham gia phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2019/DS-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:20/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;