TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
BÁN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 20 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2018/TLST- HNGĐ, ngày 25 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2018/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Triệu Thị D, sinh năm 1990 (có mặt). Địa chỉ: Thôn Y, xã T, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Bị đơn: Anh Trần Việt H, sinh năm 1980 (vắng mặt tại phiên tòa do có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Y, xã T, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 5 năm 2018 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Triệu Thị D trình bày:
Chị kết hôn với anh Trần Việt H ngày 10/12/2010, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Trước khi kết hôn anh, chị được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn chị về chung sống cùng gia đình anh H được thời gian ngắn thì vợ chồng đi thuê nhà ở riêng và làm thuê ở Hà Nội, thỉnh thoảng về nhà ở Tứ Yên. Quá trình vợ chồng chung sống không được hòa thuận hạnh phúc, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn kéo dài đến đầu năm 2018 trở nên trầm trọng hơn do anh H thường xuyên uống rượu rồi đánh đập, sỉ nhục xúc phạm chị và gia đình chị. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ đó đến nay, trong thời gian sống ly thân vợ chồng không quan tâm thăm hỏi gì nhau, anh H công khai có quan hệ với người khác. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh Trần Việt H.
Về con chung: Vợ chồng chị không có con chung.
Về tài sản, công sức: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Việt H vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải quyết vụ án anh trình bày: về thời gian kết hôn quá trình vợ chồng chung sống, thời gian vợ chồng sống ly thân như chị D trình bày là đúng, còn nguyên nhân mâu thuẫn tình cảm là do chị D tự ý bỏ nhà đi không có lý do. Nay chị D làm đơn xin ly hôn anh, anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn anh đồng ý ly hôn với chị D.
Về con chung: Anh xác nhận vợ chồng không có con chung. Về tài sản: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Triệu Thị D giữ nguyên ý kiến đã trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô phát biểu quan điểm về việc tuân thủ các quy định tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của đương sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 quy định về Phí và lệ phí; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị xử cho chị Triệu Thị D và anh Trần Việt H được ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng: Chị D khởi kiện anh H tranh chấp về quan hệ hôn nhân và gia đình. Chị D có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn anh H. Bị đơn anh H có địa chỉ cư trú tại xã T, huyện Sông Lô nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Sông Lô. Các đương sự tham gia tố tụng đảm bảo năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự. Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xác định thủ tục tố tụng trong vụ án đảm bảo theo các quy định tại các Điều 28, 39, 69, 186 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Trần Việt H vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H.
2. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị D với anh H là hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sống anh, chị đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do vợ chồng không có tình cảm và không hợp nhau nên không có tiếng nói chung trong cuộc sống gia đình, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài nhiều năm, anh chị đã nhiều lần hòa giải để đoàn tụ nhưng không được, anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2018 đến nay không quan tâm, liên hệ gì với nhau. Nay anh chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn đều xin được thuận tình ly hôn. Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh chị, cho chị Triệu Thị D và anh Trần Việt H được ly hôn.
Về con chung: Hai vợ chồng đều xác nhận vợ chồng không có con chung. Về tài sản, công sức: Chị D, anh H không đề nghị nên Hội đồng xét xửkhông xem xét.
Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Triệu Thị D phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Luật 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 quy định về Phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triệu Thị D.
Xử cho chị Triệu Thị D và anh Trần Việt H được ly hôn.
2. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Triệu Thị D chịu 300.000đ nhưng được trừ số tiền 300.000đ chị D đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2016/0004749 ngày 25/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Chị D đã nộp đủ án phí.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bán án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 20/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Sông Lô - Vĩnh Phúc |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về