TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 07 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 236 /2017/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/01/2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L - sinh năm 1983; cư trú tại: Khu 07, xã Y, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Hà Quang V - sinh năm 1976; cư trú tại: Khu 07, xã Y, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 31/7/2017 và lời khai tại Toà án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị L trình bày: chị và anh Hà Quang V chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2004 có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào ngày 20/10/2004 tại quận T, thành phố Hồ Chí Minh nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật. Quá trình chung sống, chị và anh V sống hòa thuận hạnh phúc đến khoảng năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai người không hợp nhau về quan điểm sống, lối sống, dẫn đến thường xuyên nói cãi nhau. Xác định tình cảm không còn, nên chị L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Hà Quốc V.
Tại bản tự khai ngày 05/01/2018, bị đơn là anh Hà Quang V trình bày: Về thời gian chung sống, quá trình chung sống và thời điểm phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn giữa hai bên đúng như lời trình bày trên của chị Nguyễn Thị L. Nay chị L yêu cầu ly hôn, anh Vinh cũng đồng ý, vì tình cảm vợ chồng trong thực tế không còn.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Hà Quang V trình bày có 02 con chung là Hà Quốc C - sinh ngày 09/4/2005, Hà Thị Hải Y - sinh ngày 13/6/2008. Hiện nay các con chung đang ở cùng với chị L tại Khu 06, xã Y, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Ly hôn, hai bên thỏa thuận là chị L trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và anh V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức: Chị Nguyễn Thị L, anh Hà Quốc V thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên quan điểm, yêu cầu đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Hà Quốc V chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 20/10/2004 đến nay, nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là vi phạm khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và khoản 1 điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định tại khoản 4 điều 3 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, thì trong trường hợp này cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị L và anh V.
[2]. Về con chung: Con chung của chị L, anh V đều đã trên 07 tuổi, có nguyện vọng muốn sống cùng chị L và hiện do chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của chị L, anh V và con như đã nêu trên phù hợp với thực tế và nguyện vọng của con chung, nên cần ghi nhận.
[3]. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức: Các đương sự không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết.
[4]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 9; Khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Khoản 1, 2 Điều 81; Khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị L và anh Hà Quang V.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
2.1.Về con chung: Chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng các con chung là Hà Quốc C - sinh ngày 09/4/2005 và Hà Thị Hải Y - sinh ngày 13/6/2008, kể từ tháng 3/2018 đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Hà Quang V không phải cấp dưỡng nuôi con, vì chị L không yêu cầu.
2.2 Anh Hà Quang V có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ ào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tiền số AA/2017/0002729 ngày 19/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Nguyễn Thị L có mặt được quyền kháng cáo đến Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Anh Hà Quang V vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được giao cho anh V hoặc được niêm yết.
Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 20/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Khê - Phú Thọ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/03/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về