TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH NAM ĐỊNH
BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 25 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện M tỉnh Nam Định mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 62/2017/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2017 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu T sinh năm 1984, cư trú tại: 12/190 Lương Thế Vinh, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định. Có mặt.
Bị đơn: Anh Hoàng Tiến H sinh năm 1991, Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Hồng Phúc, xã T, huyện M, tỉnh Nam Định. Hiện đang thi hành hình phạt tù tại Trại giam Thanh Lâm, tỉnh Thanh Hoá. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 7 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn trình bày:
Chị và anh Hoàng Tiến H được Ủy ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Nam Định đăng ký kết hôn vào ngày 26/3/2014, giấy chứng nhận kết hôn số 22, quyển số 01/2014. Sau khi đăng ký kết hôn, vợ chồng mâu thuẫn nên không chung sống với nhau đo đó không có tình cảm, trách nhiệm gì với nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Tiến H.
Về con chung: Chị và anh Hoàng Tiến H có một con chung là Hoàng Ngọc Ánh T sinh ngày 30/11/2013 do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản khai bị đơn trình bày:
Về Hôn nhân: anh và chị Nguyễn Thu T kết hôn với nhau như chị Ttrình bày. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống bình thường đến khi anh bị bắt từ ngày 20/12/2014 và phải thi hành hình phạt tù 08 năm. Nay chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh, anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: anh và chị Nguyễn Thu T có một con chung là Hoàng Ngọc Ánh T sinh ngày 30/11/2013 do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh đồng ý để chị T được quyền trực tiếp nuôi con.
Về tài sản: anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đều tuân thủ, thực hiện và chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
1. Xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thu T và anh Hoàng Tiến H.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thu T được quyền trực tiếp nuôi con là Hoàng Ngọc Ánh Tsinh ngày 30/11/2013.
3. Chị Trang phải nộp án phí 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Hoàng Tiến Hcó đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Căn cứ và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh H.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thu T và anh Hoàng Tiến H được Ủy ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Nam Định đăng ký kết hôn vào ngày 26/3/2014 nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống, anh H bị bắt từ ngày 20/12/2014 và phải thi hành hình phạt tù 08 năm. Nay chị Tyêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn, anh H đồng ý ly hôn. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Tvà anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nay cả hai đều mong muốn được ly hôn nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị T và anh H được ly hôn.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thu T và anh Hoàng Tiến H có con chung là Hoàng Ngọc Ánh T sinh ngày 30/11/2013 do chị T đang nuôi dưỡng. Để cho cháu Ánh T có điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức và ổn định cuộc sống nên giao cho chị T được quyền trực tiếp nuôi con. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản: Chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[5] Về án phí : Chị Nguyễn Thu T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thu T và anh Hoàng Tiến H.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thu T được quyền trực tiếp nuôi con là Hoàng Ngọc Ánh T sinh ngày 30/11/2013. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh Hcó quyền thăm nom con, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.
3. Án phí: Chị Nguyễn Thu T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện M theo biên lai số 09500 ngày 06 tháng 7 năm 2017.
Trong hạn 15 ngày: Chị Nguyễn Thu T có quyền kháng cáo kể từ ngày tuyên án, anh Hoàng Tiến H có quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 20/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Lộc - Nam Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về