Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 25/08/2017 về kiện xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM

BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2017 VỀ KIỆN XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 8 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 91/2017/TLST-HNGĐ ngày 5 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp kiện xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự

* Nguyên đơn: Chị Hà Thị C, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Xóm X, xã L, huyện Y, tỉnh P.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Trung T, sinh năm 1974.

Nơi ĐKNKTT: Phường T, thành phố P, tỉnh H.

Hiện đang chấp hành án tại đội 23, phân trại II, Trại giam N (Địa chỉ: xã T, huyện K, tỉnh H).

Tại phiên tòa hôm nay chị C có mặt, anh T vắng mặt (có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai của các đương sự và các tài liệu chứng cứ được thu thập trong hồ sơ vụ án thì nội dung vụ án như sau:

Chị Hà Thị C và anh Nguyễn Trung T kết hôn hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện Y, tỉnh P ngày 12/03/2012. Trước khi kết hôn vợ chồng có thời gian tìm hiểu nhau khoảng hơn 1 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được một thời gian ngắn thì xảy ra mẫu thuẫn do anh T mải chơi, không tu chí làm ăn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Đến tháng 6 năm 2012 thì anh T bị bắt về tội Mua bán trái phép chất ma túy phải đi chấp hành án phạt tù thời hạn 7 năm 6 tháng tại Trại giam N. Thời gian đầu anh T chấp hành án trong trại, chị C thường xuyên vào thăm nom nhưng sau đó, do công việc bận rộn và con nhỏ nên chị ít có thời gian vào thăm chồng, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay không bên nào còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay chị C xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh T cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị C có đơn xin ly hôn, anh hoàn toàn nhất trí thuận tình ly hôn với chị.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Hà Phương A (con gái), sinh ngày 01/9/2012. Hiện nay cháu Phương A đang ở với chị C. Khi ly hôn chị xin được nuôi con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Anh T cũng nhất trí giao con cho chị C nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Con nuôi, con riêng: Vợ chồng thống nhất không có.

Về tài sản chung, tài sản riêng: Vợ chồng thống nhất không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về công nợ: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ vợ chồng nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay: Chị C vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày trước đó tại Tòa án, riêng về phần án phí ly hôn sơ thẩm, chị C tự nguyện nộp toàn bộ; anh T đã có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt trình bày rõ quan điểm của mình.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), những người tham gia tố tụng, ý kiến về việc giải quyết vụ án.

-  Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký:

+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn như thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.

+ Việc tuân theo pháp luật của HĐXX và Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay HĐXX và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án

+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

-  Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Sau khi trình bày và phân tích các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét quan điểm, nguyện vọng của các đương sự tại phiên tòa. Đề nghị HĐXX xem xét, quyết định:

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13  ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án

1/ Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Hà Thị C: xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hà Thị C và anh Nguyễn Trung T.

2/ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hà Phương A cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về con nuôi, con riêng, tài sản chung, công nợ: Anh chị không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đề cập.

4/ Về án phí sơ thẩm: Chị C, anh T phải nộp theo quy định của pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử (HĐXX) thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Trung T là bị đơn trong vụ kiện đã có đơn đề nghị và xét xử vắng mặt. Do đó việc xét xử vắng mặt bị đơn tại phiên tòa là phù hợp với quy định tại khoản Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Cuộc hôn nhân giữa chị Hà Thị C và anh Nguyễn Trung T là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 12/03/2012 tại UBND xã L, huyện Y, tỉnh P thỏa mãn với điều kiện, thủ tục kết hôn được luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị C, HĐXX thấy rằng: vợ chồng đã có thời gian đầu chung sống hạnh phúc và có một con chung, sau đó mới phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và do anh T vi phạm pháp luật, hiện đang phải đi chấp hành án. Hơn nữa trong các bản tự khai cả chị C và anh T đều công nhận tình cảm vợ chồng không còn nữa. Thực tế cho thấy chị C xin ly hôn và anh T cũng đồng ý ly hôn càng khẳng định vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, việc thuận tình ly hôn giữa chị C và anh T là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với thực tế và pháp luật  được quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận.

Về con chung: Vợ chồng xác nhận có một con chung là Nguyễn Hà Phương A (con gái), sinh ngày 01/9/2012. Từ khi hai vợ chồng sống ly thân đến nay, cháu Phương A do chị C nuôi dưỡng chăm sóc. Nay chị C và anh T cùng thống nhất giao chị C trực tiếp nuôi con chung, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy sự thỏa thuận của hai bên là hoàn toàn phù hợp với thực tế và pháp luật. Do đó HĐXX chấp nhận việc giao con chung của vợ chồng cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về con nuôi, con riêng: vợ chồng thống nhất không có.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ: Chị C và anh T không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[3] Về án phí và quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 144; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273; Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Căn cứ điều 55; 57; 58; 81; 82; 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1/ Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hà Thị C và anh Nguyễn Trung T.

2/ Về con chung: Giao chị Hà Thị C được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là Nguyễn Hà Phương A (con gái), sinh ngày 01/9/2012. Anh Nguyễn Trung T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị C.

Hai bên có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Không bên nào được cản trở quyền gặp gỡ, chăm sóc, thăm nom con chung.=

3/ Về tài sản chung và công nợ chung: Chị C và anh T không đề nghị giải quyết.

4/ Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Hà Thị C và anh Nguyễn Trung T mỗi người phải nộp toàn bộ án phí ly hôn là 150.000đ. Chấp nhận sự tự nguyện của chị C nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ, chị C được trừ với 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí biên lai số AA/2015/0000699 ngày 5 tháng 7 năm 2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam, chị đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, chị C có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh T vắng mặt nên được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

424
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 25/08/2017 về kiện xin ly hôn

Số hiệu:20/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phủ Lý - Hà Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;