TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 18 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:39/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:15/2017/QĐXX-ST ngày 12 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị Mỹ U, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp N, xã N, huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Đinh Văn V, sinh năm 1971 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ U trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đinh Văn V sống chung với nhau năm 2007, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/7/2007. Sau khi kết hôn anh chị sống chung với gia đình anh V tại ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang hơn một năm thì xảy ra mâu thuẫn do anh V không lo cho vợ, con. Chị và anh V tự nhận thấy không thể chung sống với nhau được nữa nên đến cuối năm 2008 chị về nhà cha mẹ ruột ở và chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh V từ đó đến nay. Hiện tại anh V đã sống chung với người phụ nữ khác và hoàn toàn không còn liên lạc gì với chị nữa. Chị nhận thấy chị và anh V không còn tình cảm vợ chồng nên yêu cầu được ly hôn với anh Đinh Văn V.
Về con chung: Chị và anh V có một con chung tên là Đinh Văn T, sinh ngày 20/9/2007, cháu đã sống chung với chị từ khi cháu mới sinh ra cho đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu cho đến khi trưởng thành. Chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị và anh V không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Chị và anh V không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Đinh Văn V:
Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh Đinh Văn V nhiều lần nhưng anh V vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.
* Phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Phạm Thị Mỹ U được ly hôn với anh Đinh Văn V, cho chị U được trực tiếp nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ U tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Đinh Văn V có nơi cư trú tại ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Xét nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ U đã có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn anh Đinh Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 2 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Mỹ U và anh Đinh Văn V sống chung có đăng ký kết hôn năm 2007, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị U và anh V không còn khả năng đoàn tụ. Bởi lẽ anh chị chung sống không hạnh phúc, chị U cho rằng anh V không quan tâm lo lắng cho vợ con, anh chị tự nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị U đã về nhà cha, mẹ ruột ở gần mười năm và suốt khoảng thời gian này anh, chị hoàn toàn không còn liên lạc với nhau, mỗi người có cuộc sống riêng. Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ nhưng anh V không đến tham gia hòa giải. Điều đó chứng tỏ tình cảm giữa chị U và anh V không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Mỹ U.
[4] Về con chung: Chị Phạm Thị Mỹ U yêu cầu trực tiếp nuôi con tên Đinh Văn T, sinh ngày 20/9/2007. Xét thấy cháu T chưa thành niên cần có người trực tiếp nuôi dưỡng và cháu đã sống chung với chị U từ lúc mới sinh ra cho đến nay, đồng thời nguyện vọng của cháu xin được tiếp tục sống chung với mẹ, trong quá trình giải quyết vụ án, anh V không có ý kiến về việc chị U yêu cầu được nuôi con. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị U, giao con chung cho chị U trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đinh Văn V được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
[5] Về cấp dưỡng: Chị U không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy chị U có thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Mỹ U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.
[8] Xét đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa là đúng pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 2 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị Mỹ U.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Mỹ U được ly hôn với anh Đinh Văn V.
2. Về con chung: Giao con chung Đinh Văn T, sinh ngày 20/9/2007 cho chị Phạm Thị Mỹ U trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đinh Văn V được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Mỹ U phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị Phạm Thị Mỹ U đã nộp theo biên lai thu số 18520 ngày 15/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị U đã nộp xong án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Mỹ U, anh Đinh Văn V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 18/07/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 20/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/07/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về