Bản án 201/2020/HNGĐ-ST ngày 20/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 201/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 986/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2019 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 83/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim Ph, sinh năm: 1978;

Địa chỉ: B1402, chung cư Tân Hương Tower, số 118 Tân Hương, phường T, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Đoàn Mộng L, sinh năm: 1966;

Địa chỉ: B1402, chung cư Tân Hương Tower, số 118 Tân Hương, phường T, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Bà Ph có đơn xin vắng mặt, ông L vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn - bà Lê Thị Kim Ph trình bày: Bà và ông L tự nguyện chung sống từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, Thành phố H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 183, quyển số 01/2011 ngày 17/11/2011.

Quá trình chung sống sau khi kết hôn, thời gian đầu hạnh phúc, sau đó đến năm 2016 giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do có nhiều bất đồng về lối sống không phù hợp, mâu thuẫn về gia đình, công việc, từ đó vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi vã, ông L có đánh đập bà. Bà và ông L đã nhiều lần hòa giải hàn gắn với nhau nhưng không thành, vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông L nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông L.

Về con chung: Bà Ph khai bà và ông L 01 con chung tên Đoàn Viết Lan Ph, sinh ngày 23/01/2012. Khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà Ph khai không có.

Bị đơn - ông Đoàn Mộng L trình bày: Ông L xác nhận phần trình bày của bà Ph về thời gian kết hôn và chung sống là đúng. Giữa ông và bà Ph chung sống với nhau có hạnh phúc nhưng thường xuyên bất đồng về quan điểm sống dẫn đến gây gỗ, cải vã. Ông L xác nhận không còn tình cảm với bà Ph nhưng nay bà Ph yêu cầu ly hôn thì ông không đồng ý vì giữa ông và bà Ph còn khúc mắc về tài sản chung, khi nào giải quyết xong về tài sản chung thì ông sẽ đồng ý ly hôn với bà Ph.

Về con chung: Ông L khai ông và bà Ph có 01 con chung tên Đoàn Viết Lan Ph, sinh ngày 23/01/2012. Nếu trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn thì ông yêu cầu trực tiếp nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Ông L khai ông và bà Ph tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án nhân dân quận Tân Phú đã tổ chức phiên hòa giải để các đương sự giải quyết ly hôn nhưng do bị đơn vắng mặt nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đều tuân theo đúng pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án theo quy định tại các Điều 21, 28, 35, 39, 48, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 171, 173, 177, 220, 234, 239, 248, 260 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Việc giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 183, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, Thành phố H cấp ngày 17/11/2011 thì quan hệ hôn nhân giữa bà Ph và ông L là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gỗ, cãi vả dẫn đến cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Bà Ph, ông L cùng xác nhận không còn tình cảm. Ông L xác nhận mẫu thuẫn vợ chồng là có thật nhưng không đồng ý ly hôn vì chưa thỏa thuận được về tài sản chung. Tuy nhiên, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L để đến Tòa hòa giải nhưng ông L không đến, điều đó cho thấy ông L không còn thiết tha trong việc hàn gắn hạnh phúc gia đình. Ông L không đồng ý ly hôn vì chưa thỏa thuận được tài sản chung là không có cơ sở xem xét. Qua đó, nhận thấy mâu thuẫn giữa bà Ph và ông L đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Do đó, căn cứ vào Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 116, 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Ph về quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 183, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, Thành phố H cấp ngày 17/11/2011 thì quan hệ hôn nhân giữa bà Ph và ông L là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Ông L hiện cư trú tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, Tòa án nhân dân quận Tân Phú thụ lý, giải quyết vụ án là đúng quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Về thủ tục xét xử vắng mặt các đương sự:

Nguyên đơn - bà Lê Thị Kim Ph có đơn đề ngày 30/3/2020 yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Ph.

Đối với bị đơn - ông Đoàn Mộng L: Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng triệu tập ông L đến Tòa để tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử nhưng ông L vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông L theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

3. Về yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ và lời trình bày của bà Ph, ông L và các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện quá trình chung sống giữa bà Ph, ông L phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, thường xuyên cãi vả dẫn đến cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Bà Ph và ông L cùng xác nhận mâu thuẫn vợ chồng là có thật, hai bên không còn tình cảm, đã sống ly thân. Ông L không đồng ý ly hôn vì chưa thỏa thuận xong về tài sản chung, khi nào giải quyết tài sản chung xong ông sẽ đồng ý ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy, Tòa án triệu tập ông L đến Tòa để tham gia phiên họp, hòa giải, phiên tòa xét xử nhưng ông L không đến mà không có lý do chính đáng, điều đó cho thấy ông L không thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Việc ông L cho rằng ông chỉ đồng ý ly hôn sau khi thỏa thuận xong tài sản là không có cơ sở chấp nhận.

Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Ph và ông L đã thực sự trầm trọng, vợ chồng không còn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, Do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ph là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về quan hệ con chung: Bà Ph và ông L xác nhận có 01 con chung tên Đoàn Viết Lan Ph, sinh ngày 23/01/2012. Bà Ph và ông L cùng có yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, ông L yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung nhưng không đến Tòa để tham gia phiên họp, hòa giải và xét xử để trình bày ý kiến yêu cầu của mình. Xét quyền lợi về mọi mặt của con chung, cũng như xem xét nguyện vọng của trẻ, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà Ph được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản chung: Bà Ph và ông L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Bà Ph xác nhận không có, ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của bà Ph được Tòa án chấp nhận, nên bà Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim Ph.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Kim Ph được ly hôn Đoàn Mộng L.

Quan hệ hôn nhân của bà Lê Thị Kim Ph và ông Đoàn Mộng L (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 183, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, Thành phố H cấp ngày 17/11/2011 ) chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao bà Ph trực tiếp nuôi con chung tên Đoàn Viết Lan Ph, sinh ngày 23/01/2012. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông L, do bà Ph không yêu cầu.

+ Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nuôi con của người đó.

+ Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

+ Khi cần thiết, bà Ph có quyền yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. - Về quan hệ tài sản chung: Bà Ph, ông L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Ph xác nhận không có, ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn là 300.000 đồng do bà Lê Thị Kim Ph chịu, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Ph đã nộp theo Biên lai thu số 0012852 ngày 30/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Bà Lê Thị Kim Ph, ông Đoàn Mộng L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 201/2020/HNGĐ-ST ngày 20/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:201/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;