Bản án 201/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 201/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, TRANH CHP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 552/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2020 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 505/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Bà Mai Thị Tuyết Vân E, sinh năm 1989; địa chỉ: số A, tổ A, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Lê Văn N, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Mai Thị Tuyết Vân E trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, bà E với ông Lê Văn N chung sống với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C vào ngày 13/02/2008. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 03 con chung tên Lê Thành V, sinh ngày 22/12/2005; Lê Phước Đ, sinh năm 02/11/2009 và Lê Tấn P, sinh ngày 11/5/2014; không có tài sản chung, nợ chung.

Cách ngày bà E khởi kiện khoảng 07 tháng, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà E yêu cầu được ly hôn với ông N; đồng ý để ông N được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu Lê Thành V, Lê Phước Đ và Lê Tấn P; bà E không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 20/2008, quyển số 01, ngày 13/02/2008 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh An Giang cấp; bản sao Trích lục khai sinh số 182/TLKS-BS ngày 03/7/2020 do Ủy ban nhân dân xã T cấp đối với Lê Thành V, sinh ngày 22/12/2005 (số đăng ký 36, ngày 13/02/2008); bản sao Trích lục khai sinh số 731/TLKS -BS ngày 03/7/2020 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang cấp đối với Lê Phước Đ, sinh năm 02/11/2009 (số đăng ký 478, ngày 10/11/2009); bản sao Giấy khai sinh của Lê Tấn P, sinh ngày 11/5/2014 do Ủy ban nhân dân xã M cấp; tờ tự khai ngày 03/7/2020 của bà Mai Thị Tuyết Vân E.

- Bị đơn ông Lê Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt giai đoạn chuẩn bị xét xử nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa:

- Bà E trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ khác giao nộp cho Tòa án chứng minh cho ý kiến, yêu cầu của mình.

- Ông N chấp nhận ly hôn theo yêu cầu của bà E; chấp nhận tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu Lê Thành V, Lê Phước Đ và Lê Tấn P; không yêu cầu bà E cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà E, ông N chung sống với nhau năm 2004, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà E, ông N hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm; ông N không chăm lo cho gia đình. Vợ chồng không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Cho nên, bà E yêu cầu ly hôn với ông N. Tại phiên tòa, ông N đồng ý ly hôn với bà E. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận giữa bà E, ông N theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung, bà E và ông N thống để ông N tiếp tục nuôi dạy 03 con chung. Sự thỏa thuận này cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu V, Đ. Cho nên, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Mai Thị Tuyết Vân E khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Văn N. Đồng thời, ông N cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Bà E và ông N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà E, ông N hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà E xác định, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng cuối năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm; ông N không chăm lo cho gia đình. Bà E, ông N không còn sống chung từ thời gian đó cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà E yêu cầu ly hôn với ông N.

Tại phiên tòa, ông N thống nhất nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, thời gian vợ chồng không còn sống chung như bà E trình bày và đồng ý ly hôn với bà E.

Xét, bà E, ông N thống nhất thuận tình ly hôn phù hợp với Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử công nhận.

[2.2] Về con chung:

Tại phiên tòa, bà E và ông N thống nhất khai, trong thời gian chung sống, bà E, ông N có sinh 03 con chung tên Lê Thành V, sinh ngày 22/12/2005; Lê Phước Đ, sinh năm 02/11/2009 và Lê Tấn P, sinh ngày 11/5/2014. Các con chung do ông N nuôi dạy từ khi ông N, bà E không còn sống chung. Đồng thời, ông N, bà E thống nhất, ông N được tiếp tục nuôi dạy 03 con chung; bà E không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Xét thấy, sự tự nguyện thỏa thuận người trực tiếp nuôi dạy con chung, việc người không trực tiếp nuôi con chung không p hải cấp dưỡng nuôi con chung phù hợp với nguyện vọng của cháu V, cháu Đ và phù hợp quy định pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của bà E và ông N về việc ông N tiếp tục nuôi dạy 03 con chung; bà E không phải cấp dưỡng nươi con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà E, ông N xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà E phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông N không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ;

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Mai Thị Tuyết Vân E và ông Lê Văn N.

Giấy giấy chứng nhận kết hôn số 20/2008, quyển số 01, ngày 13/02/2008 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Mai Thị Tuyết Vân E và ông Lê Văn N không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Ông Lê Văn N được trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung tên Lê Thành V, sinh ngày 22/12/2005; Lê Phước Đ, sinh năm 02/11/2009 và Lê Tấn P, sinh ngày 11/5/2014. Bà Mai Thị Tuyết Vân E không phải cấp dượng cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Ông Lê Văn N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Mai Thị Tuyết Vân E trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi co n, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Mai Thị Tuyết Vân E phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/0008670 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 03 tháng 7 năm 2020; Bà Mai Thị Tuyết Vân E đã nộp đủ án phí.

Ông Lê Văn N không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Mai Thị Tuyết Vân E, ông Lê Văn N có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; T hời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 201/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:201/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;