TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 2004/2023/DS-ST NGÀY 21/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 21 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1126/2022/TLST-DS ngày 25 tháng 11 năm 2022, về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1975/2023/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 2594/2023/QĐST-DS ngày 24 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Quang Việt H, sinh năm 1959; địa chỉ: Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
2. Bị đơn: Bà Võ Thị Kim Ng, sinh năm 1980; hộ khẩu thường trú: huyện Gồng Trôm, tỉnh Bến Tre; địa chỉ: thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 12/11/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Quang Việt H trình bày:
Ông và bà Võ Thị Kim Ng quen biết nhau qua một người bạn, nên ngày 19/01/2021 bà Ng có hỏi mượn ông H số tiền 50.000.000 đồng để làm vốn kinh doanh. Do đó, ngày 19/01/2021 ông H cho bà Ng vay 50.000.000 đồng, vay không lãi suất, thời hạn vay 02 tháng kể từ ngày 19/01/2021 đến ngày 19/3/2021. Tuy nhiên, trong giấy vay tiền do bà Ng viết thì ghi ngày 19/02/2021 và ghi số tiền là 65.000.000 đồng, nhưng thực tế ông H chỉ cho bà Ng vay 50.000.000 2 đồng. Ông H đã yêu cầu bà Ng trả nợ nhiều lần nhưng bà Ng cố tình né tránh không trả. Nay ông H yêu cầu Tòa án buộc bà Ng phải trả cho ông H 50.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
Bị đơn bà Võ Thị Kim Ng, đã được triệu tập hợp lệ để đến Tòa án giải quyết vụ kiện, nhưng bà Ng vắng mặt không có lí do cũng như không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của bà Ng đối với yêu cầu của nguyên đơn. Do bà Ng vắng mặt, nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, đúng quy định của pháp luật. Việc cấp tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Xác định đúng người tham gia tố tụng. Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của pháp luật. Vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử. Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa: Đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào yêu cầu của nguyên đơn, quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bị đơn cư trú tại thành phố Thủ Đức, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Võ Thị Kim Ng đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Ng.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo Giấy vay tiền ngày 19/02/2021, thể hiện: Ông H cho bà Ng vay 65.000.000 đồng, vay không lãi suất, thời hạn vay 02 tháng kể từ ngày 19/01/2021 đến ngày 19/3/2021. Tuy nhiên, ông H xác nhận chỉ cho bà Ng vay 50.000.000 đồng, không yêu cầu bà Ng trả lãi, đây là sự tự nguyện của ông H nên ghi nhận. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bà Ng phải có nghĩa vụ trả cho ông H số tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng.
[4] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
3 [5] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Võ Thị Kim Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.500.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228, Điều 147 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 468 và Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Quang Việt H.
Buộc bà Võ Thị Kim Ng phải trả cho ông Quang Việt H 50.000.000 đồng (năm mươi triệu) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Võ Thị Kim Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng.
Ông Quang Việt H là người cao tuổi nên được miễn án phí.
3. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).
Bản án 2004/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 2004/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/06/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về