Bản án 197/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 197/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 491/2020/TLST – HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Chí L (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã H, Thới Bình, Cà Mau - Bị đơn: Chị Nguyễn Mộng C (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, Thới Bình, Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 11 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Chí L trình bày:

Về hôn nhân: Anh L và chị C được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, thường xuyên cự cải nên đã ly thân khoảng hơn một tháng nay. Anh L xét thấy không thể tiếp tục chung sống với chị C được nữa nên anh yêu câu ly hôn. Về con chung: Không có.

Về tài sản chung gồm có: Một vòng đeo trên cổ trọng lượng 02 chỉ 04 phân vàng 18K; một mặt dây chuyền trọng lượng 04 phân vàng 18K. Hiện số tài sản nêu trên chị C đang quản lý. Anh L và chị C tự thỏa thuận xong, chị C đã bán số vàng trên giao lại cho anh L số tiền 4.340.000 đồng nên anh L rút lại yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng. Nợ chung không có.

Chị Nguyễn Mộng C trình bày:

Chị C thống nhất với trình bày của anh L về các mối quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Chị có ý kiến như sau: Chị C thống nhất ly hôn với anh L. Con chung không có.

Về tài sản chung: Gồm có 02 chỉ 08 phân vàng 18K, chị và anh L tự thỏa thuận xong, chị C đã bán số vàng trên và giao lại cho anh L số tiền 4.340.000 đồng, chị C giữ số tiền 4.340.000 đồng nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc anh L yêu cầu ly hôn với chị C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Anh L và chị C tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng năm 2018, thời gian chung sống không hạnh phúc nên anh chị thống nhất ly hôn. Tuy nhiên, do anh chị không có đăng ký kết hôn nên theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa anh L và chị C không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Tài sản chung gồm: 02 chỉ 08 phân vàng 18K, anh L và chị C đã tự thỏa thuận xong, anh L tự nguyện rút lại yêu cầu nên Hội đồng xét xử đình chỉ.

[4] Nợ chung: Không có

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh L phải chịu số tiền là 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình; trả lại cho anh L 300.000 đồng án phí có giá ngạch, chị C không phải chịu án phí. Anh L đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Chí L và chị Nguyễn Mộng C là vợ chồng.

2. Về tài sản chung: Căn cứ Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ yêu cầu phân chia tài sản chung của anh Nguyễn Chí L.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh L phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Ngày 16/11/2020 anh L đã nộp tạm ứng án phí số tiền 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011322 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được đối trừ anh L được nhận lại 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh L, chị C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 197/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:197/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;