Bản án 196/2020/HNGĐ-ST ngày 19/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 196/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 19 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 651/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 186/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn T, sinh năm 1963 Địa chỉ: 77/28/77 Đường C, phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy A, sinh năm 1965. Quốc tịch: Việt Nam.

Địa chỉ: 42 B Rd, C S, VIC 3136, Australia.

(Đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 28/10/2019, bản tự khai ngày 31/10/2019 của nguyên đơn ông Nguyễn T trình bày:

Tôi và bà Nguyễn Thị Thúy A quen biết nhau từ năm 1993, được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 1993 sau đó chúng tôi đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 19, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 24/6/1994. Lúc đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc nhưng đến khoảng năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Bà A thường xuyên vắng nhà, không có trách nhiệm với gia đình trong việc cùng tôi chăm lo con cái. Nhiều lần tôi khuyên nhủ nhưng bà A không có sự thay đổi mà ngược lại còn làm cho tình trạng càng thêm trầm trọng hơn. Vợ chồng chúng tôi đã ly thân được 03 năm. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên tôi làm đơn này xin Tòa án cho tôi được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thúy A.

Con chung: Quá trình chung sống chúng tôi có 04 con chung tên Nguyễn H sinh năm 02/5/1985, Nguyễn Thị Thúy P sinh năm 10/10/1987, Nguyễn Thị Thúy C sinh năm 09/12/1990 và Nguyễn Q sinh năm 18/02/1995 (đều đã trưởng thành).

Tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn T khai không có.

Nội dung bản tự khai ngày 23/12/2019 của bà Nguyễn Thị Thúy A đã được chứng nhận chữ ký tại Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở Perth, Australia: Tôi và ông Nguyễn T tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 19, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 24/6/1994. Nay tôi được biết ông T có gửi đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tôi nhận thấy hiện nay tình cảm giữa tôi và ông T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng hàn gắn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn để có điều kiện ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Quá trình chung sống có 04 con chung tên Nguyễn H sinh năm 1985, Nguyễn Thị Thúy P sinh năm 1987, Nguyễn Thị Thúy C sinh năm 1990 và Nguyễn Q sinh năm 1995 (đều đã trưởng thành).

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình tố tụng của Tòa án cũng như phiên tòa xét xử sơ thẩm, bà cũng xin không hòa giải với ông Nguyễn T, đề nghị cho bà được vắng mặt tại toàn bộ các buổi làm việc, hòa giải và xét xử của tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Ngày 14/01/2020, nguyên đơn ông Nguyễn T có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án, hòa giải và xét xử.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy A có đơn đề nghị cho bà được vắng mặt tại toàn bộ các buổi làm việc, hòa giải và xét xử của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vì lý do không sắp xếp thời gian cũng như công việc để về Việt Nam tham gia giải quyết ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc tranh chấp về ly hôn, bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy A đang cư trú hợp pháp tại Australia thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về vắng mặt đương sự: Xét ông Nguyễn T và bà Nguyễn Thị Thúy A đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn T, bà Nguyễn Thị Thúy A theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn T, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số số 19, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 24/6/1994 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn T và bà Nguyễn Thị Thúy A là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, theo lời khai của ông T lúc đầu ông bà sống rất hạnh phúc nhưng đến khoảng năm 2015 thì ông bà phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, đã cố gắng hàn gắn nhưng không được, đã ly thân được 03 năm. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông nộp đơn yêu cầu ly hôn với bà Thúy A. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau trong khi hai vợ chồng ông T và bà A mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp, bà A có lời khai đồng ý ly hôn với ông T để cả hai có điều kiện để ổn định cuộc sống nhưng do bà Nguyễn Thị Thúy A không tham gia phiên tòa nên Tòa án không thể công nhận sự thỏa T của các đương sự, do đó có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên ông Nguyễn T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thúy A.

Con chung: Ông Nguyễn T và bà Nguyễn Thị Thúy A khai quá trình chung sống có 04 con chung Nguyễn H sinh năm 1985, Nguyễn Thị Thúy Psinh năm 1987, Nguyễn Thị Thúy C sinh năm 1990 và Nguyễn Q sinh năm 1995 (đều đã trưởng thành).

Tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Án phí, chi phí tố tụng khác:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm ông Nguyễn T phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, điểm a Khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn T.

Quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thúy A.

Giấy chứng nhận kết hôn số 19, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 24/6/1994 cấp cho ông Nguyễn T và bà Nguyễn Thị Thúy A không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Quá trình chung sống có 04 con chung Nguyễn H sinh năm 1985, Nguyễn Thị Thúy P sinh năm 1987, Nguyễn Thị Thúy C sinh năm 1990 và Nguyễn Q sinh năm 1995 (đều đã trưởng thành).

Tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn T phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0064078 ngày 28/10/2019 của Chi Cục Thi hành án dân sự quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T đã nộp đủ.

3/ Án xử sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày ông Nguyễn T nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với bà Nguyễn Thị Thúy A thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa T thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 196/2020/HNGĐ-ST ngày 19/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:196/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;