Bản án 196/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về ly hôn giữa ông M và bà N 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 196/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG M VÀ BÀ N 

Ngày 14 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 196/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2020/QĐXX-ST ngày 19 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Lê Quốc M, sinh năm 1963. Có mặt. Địa chỉ: ấp HT, xã HĐ, huyện CT, tỉnh Bến Tre.

* Bị đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1963. Vắng mặt. Địa chỉ: ấp PH, xã PHg, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/5/2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Quốc M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: ông và bà N tự nguyện tìm hiểu, cưới nhau, sau đó có đăng ký kết hôn tại UBND xã HĐ, huyện CT, tỉnh Bến Tre vào năm 1996. Quá trình chung sống có nhiều mâu thuẫn nên từ năm 2013 đã ly thân dù vẫn sống chung nhà. Đến tháng 11/2019 thì bà N dọn ra nhà trọ ở riêng cho đến nay. Do xác định không còn tình cảm vợ chồng với bà N nên ông yêu cầu Tòa giải quyết được ly hôn với bà N. Trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông thì ông và bà N cũng không thể nào hàn gắn được.

Về con chung: có Lê Thị Thùy L, sinh ngày 05/5/1995, đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải Bị đơn bà Trần Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

XÉT THẤY

[1] Ông Lê Quốc M và bà Trần Thị N tự nguyện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã HĐ, huyện CT, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 30/11/1996 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do bà N hiện cư trú trên địa bàn thành phố BT nên Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre thụ lý giải quyết vụ kiện “Xin ly hôn” nêu trên là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng qui định nhưng đều vắng mặt nên không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 205 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 được.

[3] Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cùng giấy triệu tập để dự phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[4] Tại phiên tòa, ông M vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với bà N vì cho rằng tình cảm vợ chồng không còn. Hội đồng xét xử xét thấy: bà N có biết việc Tòa án đã thụ lý và đang giải quyết vụ án nhưng không trình bày ý kiến, không tham gia hòa giải với ông M theo triệu tập của Tòa án để hàn gắn quan hệ vợ chồng, chứng tỏ bà N không có nhu cầu hàn gắn với ông M, mục đích hôn nhân giữa ông bà không đạt được, quan hệ hôn nhân giữa ông M và bà N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông M.

[5] Về con chung: có Lê Thị Thùy L, sinh ngày 05/5/1995, đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: ông M khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông M phải nộp theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Áp dụng các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Quốc M về việc xin ly hôn với bà Trần Thị N.

2. Về con chung: có Lê Thị Thùy L, sinh ngày 05/5/1995, đã trưởng thành nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: ông M khai không có nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng ông Lê Quốc M phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số 0011838 ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố BT. Ông Lê Quốc M đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 196/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về ly hôn giữa ông M và bà N 

Số hiệu:196/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;