Bản án 195/2018/HNGĐ-ST ngày 28/08/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 195/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 290/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2018, về “tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 258/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị C, sinh năm 1988 (có mặt).

Nơi cư trú: Ấp A, xã KL, huyện UM, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Võ Đoàn T, sinh năm 1991 (vắng mặt).

Nơi cư trú: Ấp TP, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Thạch Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị Thạch Thị C và anh Võ Đoàn T chung sống với nhau vào năm 2011 trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, giữa anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác và bất đồng quan điểm, gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh chị ly thân đến nay trên một năm. Chị C yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị C và anh T có một người con chung tên Võ Gia H, sinh ngày 04/4/2012, cháu H sống chung với anh T từ khi anh chị ly thân đến nay.

Chị C đồng ý giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị C xác định không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh T vẫn vắng mặt, không có lý do và không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị C và anh T chung sống với nhau vào năm 2011 trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị C và anh T.

[3] Về con chung: Chị C và anh T có một người con chung tên Võ Gia H. Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, anh T là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, cuộc sống của cháu đã ổn định và chị C đồng ý giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Thạch Thị C và anh Võ Đoàn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Gia H, sinh ngày 04/4/2012 cho anh Võ Đoàn T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Chị Thạch Thị C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thạch Thị C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), ngày 19 tháng 6 năm 2018 chị C đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009979 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Thạch Thị C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Võ Đoàn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 195/2018/HNGĐ-ST ngày 28/08/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:195/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;