TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 194/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CON CHUNG
Ngày 22 tháng 9 năm 2020 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 548/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 233/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 162/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị L; Địa chỉ: Thôn 6, xã T, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lại Văn N; Địa chỉ: Thôn 6, xã T, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 11 tháng 6 năm 2020 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, chị Lê Thị L (nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Chị Lê Thị L và anh Lại Văn Nkết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và Đ ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 27 tháng 5 năm 2013. Sau khi cưới, vợ chồng sinh sống tại xã T, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, làm ăn kinh tế nên thường xảy ra cãi mắng, xúc phạm nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ giữa năm 2019 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Lại Văn Nam.
Về con chung: Chị Lê Thị L khai chị và anh Lại Văn N có 01 con chung tên Lại Hải Đ sinh ngày 22 tháng 4 năm 2014. Từ khi ly thân, anh Nam là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Trường hợp ly hôn, chị đồng ý để anh Nam tiếp tục được nuôi con tên Lại Hải Đ. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị đề nghị để chị và anh Lại Văn Nam tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Chị Lê Thị L khai chị và anh Lại Văn Nam có tài sản chung chung nhưng muốn tự thỏa thuận với nhau, nếu không xong sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau.
Bị đơn là anh Lại Văn N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không trình bày quan điểm của mình.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị L và anh Lại Văn Nam. Giao con chung tên Lại Hải Đ sinh ngày 22 tháng 4 năm 2014 cho anh Lại Văn N trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị Lê Thị L và anh Lại Văn Ntự thỏa thuận giao nhận cho nhau. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Lê Thị L vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh Lại Văn Nam đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Lê Thị L và anh Lại Văn Nam.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị L và anh Lại Văn N được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tin tưởng nhau nên thường xảy ra va chạm, mâu thuẫn căng thẳng, trầm trọng, vợ chồng sống ly thân năm 2019 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị Lê Thị L xin ly hôn với anh Lại Văn Nam. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị L với anh Lại Văn Nam.
[3] Về con chung: Chị Lê Thị L khai chị và anh Lại Văn N có 01 con chung tên Lại Hải Đ sinh ngày 22 tháng 4 năm 2014. Trường hợp ly hôn, chị đồng ý để anh Nam tiếp tục được nuôi dương con chung tên Lại Hải Đ.Tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của các đương sự thể hiện anh Lại Văn Na có điều kiện, khả năng và thời gian để chăm sóc con chung tốt; con chung đang do anh Nam nuôi dưỡng, khỏe mạnh và phát triển bình thường. Vì vậy áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung tên Lại Hải Đ sinh ngày 22 tháng 4 năm 2014 cho anh Lại Văn N trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị Lê Thị L trình bày để tự thỏa thuận với anh Lại Văn Nam nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Chị Lê Thị L không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Lê Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị L và anh Lại Văn N.
2. Về con chung:
2.1 Giao con chung tên Lại Hải Đ sinh ngày 22 tháng 4 năm 2014 cho anh Lại Văn Nam trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê Thị L và anh Lại Văn N tự thỏa thuận giao nhận cho nhau.
3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lê Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Lê Thị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0002174 ngày 24 tháng 7 năm 2020; chị Lê Thị L đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị L, anh Lại Văn Nam được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 194/2020/HNGĐ-ST ngày 22/09/2020 về ly hôn, tranh chấp con chung
Số hiệu: | 194/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/09/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về