Bản án 194/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 194/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 06 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 79/2019/TLST-HNGĐ ngày 14/03/2019 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10/05/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01/06/2019 của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: PHẠM NGUYỄN XUÂN T – sinh năm 1985;

Địa chỉ: số 3, B, phường 5, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: HUỲNH XUÂN Đ – sinh năm 1988;

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, Tiền Giang.

(Nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn chị Phạm Nguyễn Xuân T trình bày: chị và anh Huỳnh Xuân Đ cưới nhau vào tháng 6/2018, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống chị và anh Đ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điềm trong cuộc sống nên thường hay xảy ra xung đột cãi nhau. Hai bên gia đình đều biết, cũng cố gắn khuyên ngăn nhưng không thành công. Đến tháng 10/2018 thì chị và anh Đ ly thân cho đến nay. Nay chị T yêu cầu xin ly hôn với anh Đ.

- Về con chung: không có.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: không có.

* Bị đơn anh Huỳnh Xuân Đ đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Đ nhưng anh Đ không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn chị Phạm Nguyễn Xuân T xin vắng mặt.

Bị đơn anh Huỳnh Xuân Đ vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”.

[1] Xét nguyên đơn chị Phạm Nguyễn Xuân T có đơn xin xét xử vắng mặt có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị T.

[2] Xét bị đơn anh Huỳnh Xuân Đ đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh Đ.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Nguyễn Xuân T là có cơ sở. Vì chị Phạm Nguyễn Xuân T và anh Huỳnh Xuân Đ cưới nhau vào tháng 6/2018, được sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh số 50 ngày 01/6/2018. Quá trình chung sống giữa chị T và anh Đ thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến thường hay cãi nhau. Đời sống chung kéo dài đến tháng 10/2018 thì chị T và anh Đ sống ly thân cho đến nay, mà giữa chị T, anh Đ vẫn không hàn gắn được tình cảm. Cho thấy mâu thuẫn giữa chị T và anh Đ đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: không có

[5] Về tài sản chung: không có.

[6] Về nợ chung: không có

[7] Về án phí: do chị T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 175, 177, 227, 228, 233, 235 Bộ luật tố tụng dân sự

- Áp dụng vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Nguyễn Xuân T.

Chị Phạm Nguyễn Xuân T được ly hôn với anh Huỳnh Xuân Đ.

- Về án phí: chị Phạm Nguyễn Xuân T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai thu số 40116 ngày 14/03/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, do vậy chị T đã nộp xong án phí.

Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 194/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:194/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;