Bản án 194/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 194/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2018 VỀ  LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 99/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vũ Ngọc N, sinh năm 1994

Địa chỉ cư trú: Số 10/12/51 đường P, phường N, thành phố N, tỉnh Nam Định.

2. Bị đơn: Anh Phạm Xuân T, sinh năm 1987

Địa chỉ cư trú: Số 75 đường P, phường B, thành phố N, tỉnh Nam Định. (Chị N có mặt, anh T vắng mặt tại phiên toà)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1.Tại đơn khởi kiện nộp ngày 14-3-2018, bản tự khai ngày 27-3-2018 và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Vũ Ngọc N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Xuân T có thời gian tìm hiểu khoảng 10 tháng rồi tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường B - thành phố N vào ngày 02-6-2016 trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm tài chính và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện nhưng không tìm được tìm nói chung, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị và anh T đã sống ly thân từ tháng 7-2017 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Chị đề nghị Toà án giải quyết cho vợ chồng ly hôn.

- Về nuôi con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Phạm Doanh D, sinh ngày 10-7-2016. Hiện nay cháu D đang sống cùng chị. Nếu ly hôn chị đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc vì cháu D còn nhỏ rất cần sự chăm sóc của mẹ. Chị tự nguyện không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về chia tài sản chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân thành phố Nam Định đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Phạm Xuân T nhưng anh T không đến Toà án theo giấy triệu tập.

3. Tại biên bản thu thập chứng cứ về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, đại diện Tổ dân phố số 10, phường B, thành phố N cung cấp:

Anh Phạm Xuân T có đăng ký hộ khẩu và cư trú tại số nhà 75 đường P, phường B, thành phố N. Anh T có vợ là Vũ Ngọc N. Vợ chồng anh T, chị N sinh sống cùng bố mẹ của anh T. Quá trình vợ chồng anh T và chị N sinh sống tại địa phương không xảy ra cãi cọ, mâu thuẫn gì lớn nên địa phương không biết nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng anh chị. Về con chung: vợ chồng anh T và chị N có một con chung. Đại diện tổ dân phố đề nghị Toà án giải quyết về quan hệ hôn nhân và con chung của anh T và chị N theo quy định của pháp luật.

4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký phiên toà trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án: Đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa, chị N đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; tại giai đoạn trước khi tiến hành xét xử anh T không đến Tòa án để giải quyết vụ án mặc dù Tòa án đã giao các văn bản tố tụng hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Xử ly hôn giữa chị Vũ Ngọc N và anh Phạm Xuân T; giao cháu Phạm Doanh D sinh ngày 10-7-2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn. Về tài sản chung: không có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Tòa án nhân dân thành phố Nam Định nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Anh Phạm Xuân T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt anh T theo qui định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Hôn nhân giữa chị Vũ Ngọc N và anh Phạm Xuân T là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, chị N và anh T xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống Từ tháng 7-2017 vợ chồng anh chị đã sống ly thân. Nay chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn. Xét tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị N, xử cho chị N và anh T ly hôn theo qui định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

 [3]. Về nuôi con chung:

Chị Vũ Ngọc N và anh Phạm Xuân T có một con chung là cháu Phạm Doanh D, sinh ngày 10-7-2016. Hiện nay cháu D đang được chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Chị N có quan điểm đề nghị được tiếp tục được nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn. Hiện tại cháu D chưa đủ 36 tháng tuổi, theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình thì “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi…”. Vì vậy, giao cháu Phạm Doanh D cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp với qui định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

[4]. Về chia tài sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị N là nguyên đơn trong vụ án nên phải nộp toàn bộ án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng 1án phí và lệ phí Tòa án;

1. Xử ly hôn giữa chị Vũ Ngọc N và anh Phạm Xuân T.

2. Giao cháu Phạm Doanh D, sinh ngày 10-7-2016 cho chị Vũ Ngọc N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Vũ Ngọc N không yêu cầu anh Phạm Xuân T cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Phạm Xuân T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vũ Ngọc N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Số tiền này được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp tại biên lai số 0001224 ngày 14-3-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.

4. Chị Vũ Ngọc N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm Xuân T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 194/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:194/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;