Bản án 193/2021/HS-ST ngày 12/07/2021 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 193/2021/HS-ST NGÀY 12/07/2021 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 12 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyên Mộc Châu , tỉnh Sơn La, xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 193/2021/TLST - HS ngày 22 tháng 6 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 197/2021/QĐXXST - HS ngày 02 tháng 7 năm 2021 đối với bị cáo:

Mùa Thị T, sinh năm 1981 tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La; nơi cư trú: Bản B, xã T, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Mông; trình độ văn hoá: Không biết chữ; nghề nghiệp: Trồng trọt; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Mùa A D, con bà Hạng Thị P (Đều đã chết); chồng Thào A V, sinh năm 1979, có 04 con; tiền án, tiền sự: Không.

Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 23/3/2021 cho đến nay, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 13 giờ, ngày 23/3/2021 tổ công tác Công an huyện Mộc Châu làm nhiệm vụ tại tiểu khu Pa Khen, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu tiến hành kiểm tra, phát hiện Mùa Thị T đang sử dụng trái phép chất ma túy trong nhà tắm của gia đình Giàng A C, cùng có mặt tại nơi T sử dụng ma túy có Sồng A S, sinh năm 1981, trú tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Tang vật thu giữ: 01 gói nilon màu đen bên trong đựng chất bột màu trắng nghi là Heroine và 01 gói nilon màu trắng đựng 01 viên nén màu hồng nghi là Methamphetamine, 01 chiếc bật lửa, 01 mảnh giấy bạc. T khai đó là Heroine và Methamphetamine. Sồng A S không biết việc T sử dụng ma túy.

Ngày 23/3/2021, cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu tiến hành xác định khối lượng chất bột màu trắng, thu giữ của Mùa Thị T có khối lượng 0,15 gam và viên nén màu hồng có khối lượng 0,1 gam. Lấy toàn bộ các chất làm mẫu gửi trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu T và T1.

Tại kết luận giám định số 665 ngày 26/3/2021 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận: Mẫu gửi giám định ký hiệu T là ma túy; loại Heroine, khối lượng mẫu gửi giám định là 0,15 gam; mẫu ký hiệu T1 là ma túy; loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 0,1 gam. Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 0,15 gam, loại Heroine và 0,1 gam, loại Methamphetamine Quá trình điều tra Mùa Thị T, Sồng A S khai nhận: Mùa Thị T và Sồng A S được vợ chồng Giàng A C và Tráng Thị D thuê làm nương tại tiểu khu Pa Khen, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu. Trưa ngày 23/3/2021 T và S về nhà C ăn cơm, ăn cơm xong S và C đi ra ngoài. T bị đau bụng nên hỏi xin thuốc giảm đau của D, D vào phòng ngủ lấy 01 gói nilon màu đen bên trong đựng ma túy đưa cho T, T cầm và đi vào nhà tắm mở ra thấy bên trong có Heroine và 1,5 viên hồng phiến, T lấy một ít Heroine và một nửa viên hồng phiến ra sử dụng, số ma túy còn lại T để trên ghế trước mặt. Khi thấy T bị đau bụng S đi vào phòng tắm để xem thì lúc đó tổ công tác Công an huyện Mộc Châu kiểm tra, phát hiện bắt quả tang đối với Mùa Thị T.

Giàng A C, Tráng Thị D khai nhận: Có thuê Mùa Thị T và Sồng A S làm thê cho gia đình, trưa ngày 23/3/2021 T và S ăn cơm tại gia đình, sau đó D và C đi lên nương, còn T và S ở nhà, việc T cất giấu ma túy và sử dụng ma túy tại nhà C, D không biết, D không được cung cấp ma túy cho T. Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu khám xét khẩn cấp đối với chỗ ở của D, kết quả không thu giữ gì, quá trình điều tra Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật nhưng không có căn cứ chứng minh hành vi đồng phạm tàng trữ cũng như chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy của Tráng Thị D, Giàng A C. Do vậy không đề cập đến việc xử lý.

Bản cáo trạng số 133/CT-VKS ngày 21 tháng 6 năm 2021 Mùa Thị T về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm i khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố luận tội, giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố bị cáo Mùa Thị T phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Áp dụng điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Mùa Thị T 18 tháng đến 21 tháng tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì bên trong đựng mảnh nilon màu đen, mảnh nilon màu trắng, phong bì niêm phong ban đầu; 02 phong bì đựng Test thử ma túy của Mùa Thị T, Sồng A S; 01 chiếc bật lửa ga màu đỏ; 01 mảnh giấy bạc đã bị đốt cháy.

Về án phí: Bị cáo thuộc dân tộc thiểu số sống ở khu vực III của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH 14, đề nghị Hội đồng xét xử miễn án phí cho bị cáo.

Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí với quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát. Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không áp dụng hình phạt bổ sung, đồng thời xin miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

1 Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

2 Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Mùa Thị T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình, số ma túy bị thu giữ là Heroine và Methamphetamine, có tổng khối lượng 0,25 gam, nguồn gốc do bị cáo mua của người dân tộc Mông không quen biết, để sử dụng cho bản thân. Bị cáo khẳng định việc khai báo tại tại phiên tòa ngày hôm nay là hoàn toàn tự nguyện và đúng với hành vi bị cáo đã thực hiện, việc khai báo trong qúa trình điều tra về nguồn gốc ma túy là chưa đúng do bị cáo nhận thức pháp luật còn hạn chế.

Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Công an huyện Mộc Châu lập hồi 13 giờ 00 phút, ngày 23/3/2021; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 665 ngày 26/3/2021 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La, kết luận là chất ma túy, loại Heroine và Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.

3 Khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 0,15 gam Heroine và 0,1 gam Methamphetamine, căn cứ Điều 4, Chương II Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng ma túy thì tổng khối lượng các chất ma túy thu giữ của Mùa Thị T là 0,25 gam, do đó Mùa Thị T đã vi phạm điểm i khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần cách ly bị cáo ra ngoài xã hội một thời gian để giáo dục bị cáo trở thành người làm ăn lương thiện, có ích cho xã hội, mới đảm bảo tính chất nghiêm minh của pháp luật, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.

4 Về hình phạt bổ sung : Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.

5 Về vật chứng:

Đối với: 01 phong bì bên trong đựng mảnh nilon màu đen, mảnh nilon màu trắng, phong bì niêm phong ban đầu; 02 phong bì đựng Test thử ma túy của Mùa Thị T, Sồng A S; 01 chiếc bật lửa ga màu đỏ; 01 mảnh giấy bạc đã bị đốt cháy. Xét là vật bị Nhà nước cấm tàng trữ, lưu hành cùng vật không còn giá trị sử dụng nên cần tịch thu tiêu hủy.

6 Về các vấn đề khác:

Mùa Thị T khai nhận Tráng Thị D đưa ma túy cho T sử dụng, ngoài lời khai của T không có căn cứ khác để chứng minh, do vậy Cơ quan điều tra không đề cập đến việc xử lý của Tráng Thị D. Buộc Mùa Thị T phải chịu trách nhiệm toàn bộ ma túy bị thu giữ là có căn cứ.

Đối với Sồng A S là người đứng ở cửa nhà tắm nơi T sử dụng ma túy nhưng S hoàn toàn không biết không liên quan đến hành vi tàng trữ trái phép của Mùa Thị T.

Đối với Giàng A C là chủ sở hữu nhà ở nơi Mùa Thị T sử dụng ma túy, C không biết việc T sử dụng ma túy tại nhà, do đó không đủ căn cứ chứng minh hành vi chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy của Giàng A C.

7 Về án phí: Bị cáo thuộc dân tộc thiểu số sống ở khu vực III của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cần miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo.

[8] Thời hạn tạm giam của bị cáo còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày sau phiên tòa để đảm cho việc thi hành án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Mùa Thị T phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy.

Xử phạt bị cáo Mùa Thị T 21 (Hai mươi mốt) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 23/3/2021.

Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì bên trong đựng mảnh nilon màu đen, mảnh nilon màu trắng, phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Mùa Thị T; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Sồng A S; 01 chiếc bật lửa ga màu đỏ; 01 mảnh giấy bạc đã bị đốt cháy.

3. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Mùa Thị T.

Bị cáo được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 193/2021/HS-ST ngày 12/07/2021 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Số hiệu:193/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 12/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;