Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 25/06/2021 về tranh chấp xác định con cho cha

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2021 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CON CHO CHA

Ngày 25 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 80/2021/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp xác định con cho cha theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đoàn Giang N; nơi ĐKHKTT: Đường L, phường Q, quận H, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: Đường L, phường L, quận N, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Chị Thái Thị Phương T ; nơi ĐKHKTT: đường T, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; nơi tạm trú: Đường L, phường L, quận N, thành phố Hải Phòng ; có mặt.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Phùng Duy A; nơi cư trú: Đường H, phường G, quận N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/3/2021, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Đoàn Giang N trình bày:

Cuối năm 2018, anh Đoàn Giang N và chị Thái Thị Phương T quen biết và có quan hệ tình cảm với nhau . Trước khi quen biết anh Nam, chị Thảo có chồng là anh Phùng Duy A, sinh năm 1988. Do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên anh chị đã giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 382/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13/11/2018. Ngày 17/8/2019, chị Thảo đã sinh cháu bé trai (dự đặt tên là Đoàn Gia B) theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc, thành phố Hải Phòng. Thực tế cháu Đoàn Gia B là con của chị Thảo và anh Nam, không phải là con của anh Phùng Duy A. Do con chung sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày chị Thảo và anh Duy Anh chấm dứt hôn nhân nên anh Nam đề nghị Tòa án xác định cháu bé trai dự đặt tên là Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019 theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 (do chị Thảo sinh ra) của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc là con đẻ của anh Đoàn Giang N.

Về án phí: Tôi nhận nộp cả án phí dân sự sơ thẩm.

* Trong bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa bị đơn chị Thái Thị Phương T trình bày:

Chị Thái Thị Phương T và anh Phùng Duy A là vợ chồng. Do cuộc sống không hạnh phúc nên năm 2018, anh chị đã sống ly thân . Đến ngày 13/11/2018, chị Thảo và anh Duy Anh đã được Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền giải quyết ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 382/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13/11/2018. Ngày 17/8/2019, chị Thảo đã sinh cháu bé trai (dự đặt tên là Đoàn Gia B) theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc. Thực tế con Đoàn Gia B là con của chị Thảo và anh Nam, không phải là con của anh Phùng Duy A. Do con chung sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể t ừ ngày chị Thảo và anh Duy Anh chấm dứt hôn nhân nên chị Thảo đồng ý Tòa án xác định cháu bé trai dự đặt tên là Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019 do chị Thảo sinh ra theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc là con đẻ của anh Đoàn Giang N.

Về án phí: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phùng Duy A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án làm việc, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt hai lần tại phiên tòa, không có lý do nên không có quan điểm thể hiện trong hồ sơ vụ án.

Tại Phiếu Kết quả phân tích ADN số KQ 2100689 ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Công ty Cổ phần dịch vụ phân tích di truyền - Gentis kết luận: "Anh Đoàn Giang N và cháu bé dự đặt tên Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019 theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc có quan hệ huyết thống cha - con”.

- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xé t xử nghị án đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chấp hành đúng quy định của pháp luật, vắng mặt tại phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cũng như vắng mặt tại phiên tòa , không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đúng quy định theo điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu do đương sự cu ng cấp và chứng cứ do Tòa án thu thập chứng cứ trên cơ sở tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng khoản 1 Điều 89; khoản 2 Điều 101; khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xác định con cho cha, đề nghị Hội đồng xét xử:

Về việc xác định con cho cha: Xác định cháu bé dự đặt tên là Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019; giới tính: Nam theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc là con đẻ của anh Đoàn Giang N.

Về án phí: Chị Thái Thị Phương T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội . Chấp nhận sự tự nguyện nộp thay án phí dân sự sơ thẩm của anh Đoàn Giang N.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bả n án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về áp dụng pháp luật tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

[1] Đây là vụ án tranh chấp xác định con cho cha theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chị Thái Thị Phương T cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về sự vắng mặt của các đương sự:

[2] Tại phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phùng Duy A vắng mặt lần thứ hai, không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ . Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, bị đơn và tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy: Năm 2018, anh Đoàn Giang N và chị Thái Thị Phương T quen biết và có quan hệ tình cảm với nhau. Trước khi quen biết anh Nam, chị Thảo có chồng là anh Phùng Duy A. Do mâu thuẫn vợ chồng nên anh chị đã giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 382/2018/QĐST - HNGĐ ngày 13/11/2018. Sau đó, chị Thái Thị Phương T và anh Đoàn Giang N có 01 con chung là cháu bé trai dự đặt tên là Đoàn Gia B theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc. Mặc dù, con chung của chị Thảo và anh Nam sinh ra trong thời thời hạn 300 ngày kể từ ngày chị Thảo và anh Phùng Duy A chấm dứt hôn nhân nhưng theo Phiếu Kết quả phân tích ADN số KQ 2100689 ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Công ty Cổ phần dịch vụ phân tích di truyền - Gentis kết luận: "Anh Đoàn Giang N và cháu bé dự đặt tên Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019 (do chị Thái Thị Phương T sinh ra) có quan hệ huyết thống cha- con”.

[4] Từ phân tích và đánh giá như trên , căn cứ khoản 1 Điều 89; khoản 1 Điều 91; khoản 2 Điều 101; khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xác định con cho cha: Xác định cháu bé dự đặt tên là Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019; giới tính: Nam theo Giấy chứng sinh số 1279, quyển số 13 ngày 17/8/2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc (do chị Thảo sinh ra) là con đẻ của anh Đoàn Giang N.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên c ăn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội , bị đơn chị Thái Thị Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Đoàn Giang N nhận nộp toàn bộ 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm .

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 89, khoản 1 Điều 91, khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đoàn Giang N.

Về việc xác định con cho cha: Xác định cháu bé dự đặt tên là Đoàn Gia B, sinh ngày 17/8/2019; giới tính: Nam theo Giấy chứng si nh số 1279, quyển số 13 ngày 17 tháng 8 năm 2019 của Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc (do chị Thái Thị Phương T sinh ra) là con đẻ của anh Đoàn Giang N.

2. Về án phí: Bị đơn chị Thái Thị Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm . Chấp nhận sự tự nguyện của anh Đoàn Giang N nhận nộp toàn bộ 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006954 ngày 06/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Anh Đoàn Giang N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Nguyên đơn anh Đoàn Giang N, bị đơn chị Thái Thị Phương T quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phùng Duy A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Đ iều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 25/06/2021 về tranh chấp xác định con cho cha

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;