Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 24/02/2021 về ly hôn giữa bà H và ông C

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2021 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ H VÀ ÔNG C

Ngày 24 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 411/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 36/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà N T K H, sinh năm 1972 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 23-02-2021) Nơi cư trú: Tổ 5, ấp T H, xã B T, huyện C T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Ông T V C, sinh năm 1970 (vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 5, ấp T H, xã B T, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai ngày 11-9-2020, nguyên đơn bà N T K H trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông T V C kết hôn vào năm 1994, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, không chí thú làm ăn, không quan tâm chăm lo gia đình, ông C thường hay nhậu, khi có rượu vô cớ đánh đập bà. Từ năm 2012, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông C, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với ông T V C.

+Về con chung: Có 01 con chung tên T V C, sinh ngày 10-7-1995. Hiện đã trưởng thành.

+Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông T V C, nhưng ông C vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà N T K H, bị đơn ông T V C, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông C vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà H và bị đơn ông C.

[2] Về hôn nhân: Bà N T K H và ông T V C kết hôn vào năm 1994, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay chưa đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó hôn nhân của bà H và ông C vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân của bà H và ông C không được pháp luật thừa nhận. Do đó, nghĩ nên tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N T K H và ông T V C là phù hợp.

[3] Về con chung: Bà N T K H và ông T V C có 01 con chung đã trưởng thành. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N T K H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông T V C không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà N T K H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo 2 biên lai thu số 0007284 ngày 21-10-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà N T K H, bị đơn ông T V C vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986:

Các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N T K H và ông T V C.

[2] Về con chung: Có 01 con chung tên T V C, sinh ngày 10-7-1995. Hiện đã trưởng thành.

[3] Về án phí: Nguyên đơn bà N T K H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007284 ngày 21-10-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà N T K H, bị đơn ông T V C vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

300
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 24/02/2021 về ly hôn giữa bà H và ông C

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;