Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Trong ngày 20 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 439/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 268/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Văn Dương V, sinh năm 1977 (có mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Bà Huỳnh Hồng T, sinh năm 1976 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trình bày của ông Văn Dương V:

Hôn nhân: Ông V và bà T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 1995 nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, bà T có thái độ ghen tuông vô cớ, ông và bà T đã ly thân, xét thấy không thể tiếp tục chung sống nên ông V yêu cầu được ly hôn với bà T.

Con chung: Ông V và bà T có 02 người con chung tên Văn Dương H, sinh năm 1997 và Văn Dương Ngọc BH, sinh năm 2005. Cháu H đã trưởng thành và có việc làm ổn định, cháu BH đang sống chung với bà T. Khi ly hôn, ông V tự nguyện giao cháu BH cho bà T nuôi dạy, ông không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung; Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; Về nội dung vụ án: Xét thấy các yêu cầu của ông V là có căn cứ nên đề nghị chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Văn Dương V khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là bà Huỳnh Hồng T. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Bà T có nơi cư trú tại Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông V thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng bà T vắng mặt không có lý do, ông V có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông V, bà T theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Ông V và bà T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 1995 nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, bà T có thái độ ghen tuông vô cớ, ông và bà T đã ly thân, ông V cảm thấy không thể tiếp tục chung sống nên ông V yêu cầu được ly hôn với bà T. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông V và bà T chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống ông V và bà T có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận ông Văn Dương V và bà Huỳnh Hồng T là vợ chồng.

[4] Về con chung: Ông V và bà T có 02 người con chung tên Văn Dương H, sinh năm 1997 và Văn Dương Ngọc BH, sinh năm 2005, cháu H đã trưởng thành và có việc làm ổn định, cháu BH đang sống chung với bà T. Khi ly hôn, ông V tự nguyện giao cháu BH cho bà T nuôi dạy. Xét thấy cháu BH từ trước đến nay do bà T nuôi dạy, quá trình giải quyết vụ án, bà T không có ý kiến gì về việc nuôi dạy con chung nên cần để cho bà T tiếp tục nuôi dạy cháu BH là phù hợp. Ông V không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Ông V không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm con theo quy định của pháp luật, không ái được quyền cản trở [5] Về tài sản chung: Ông V xác định vợ chồng không có tài sản chung, quá trình thụ lý giải quyết vụ án bà T không có ý kiến gì đối với tài sản chung vợ chồng, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Ông V xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại biên bản ghi lời khai người làm chứng ngày 30/11/2020 xác định ông V và bà T không có nợ chung. Do đó, không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông V phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Văn Dương V và bà Huỳnh Hồng T.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Văn Dương V về việc không công nhận vợ chồng đối với bà Huỳnh Hồng T.

2.1. Về hôn nhân: Không công nhận ông Văn Dương V và bà Huỳnh Hồng T là vợ chồng.

2.2. Về con chung: Giao cháu Văn Dương Ngọc BH, sinh năm 2005 cho bà T tiếp tục nuôi dạy. Ông V không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Ông V không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm con theo quy định pháp luật, không ai được cản trở.

2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông V phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 20 tháng 10 năm 2020 ông V có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011497 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được đối trừ và chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;