Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 18 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 420/2020/TLST – HNGĐ ngày 02/11/2020 về tranh chấp: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 113/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/12/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị X, năm sinh 1985; đăng ký hộ khẩu thường trú: đường Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.“Có mặt”.

- Bị đơn: Anh Q, năm sinh 1979; đăng ký hộ khẩu thường trú: đường Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.“ Vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai tại Tòa án và tại phiên tòa, chị Dương Thị Xuyến trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Chị X và anh Q đăng ký kết hôn ngày 18/11/2004 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Năm 2017 phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn là anh Q nghiện ma túy, đi cai nghiện nhiều lần, nhưng cai nghiện xong lại tái nghiện, anh Q không có công ăn việc làm thường xuyên lấy tiền của chị để mua ma túy. Nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Tháng 1/2020 vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay chị X xác định không còn tình cảm với chồng nên đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu H, sinh ngày 19/5/2005; A, sinh ngày 04/10/2007. Khi ly hôn chị có nguyện vọng là người nuôi dưỡng hai cháu và không yêu cầu chồng cấp dưỡng.

Về tài sản chung vợ chồng: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Q trình bày:

Về điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, anh đồng ý với phần trình bày của chị X. Về mâu thuẫn vợ chồng theo anh Q thì do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Vợ chồng chấm dứt quan hệ tình cảm, sinh lý và sống ly thân. Anh không đồng ý ly hôn vì mâu thuẫn vợ chồng không có gì nghiêm trọng. Về con chung nếu ly hôn anh xin nuôi cả 02 cháu không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản, không đề nghị Tòa giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành quy định pháp luật. Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị X được ly hôn với anh Q; về con chung: Giao hai cháu cho chị X nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Q cho đến khi các cháu thành niên hoặc khi có sự thay đổi khác; về tài sản chung: Không phải giải quyết; về án phí: Chị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết vụ án do bị đơn có nơi cư trú tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp. Năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân vợ chồng không còn thương yêu, tôn trọng nhau, bản thân anh Q nghiện ma túy nên cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Theo tài liệu mà Công an thị trấn Yên Viên cung cấp: Năm 2001 anh Q bị Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm xử phạt 24 tháng tù giam về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy; năm 2012 đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 06 tại Sóc Sơn, Hà Nội; năm 2015 đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện số 05; năm 2018 đi cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện số 6. Vì vậy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn chị X là có căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung vợ chồng: Xét nguyện vọng nuôi con chung của chị X là chính đáng vì anh Q nghiện ma túy đã đi cai nghiện nhiều lần nhưng vẫn tái nghiện nên không thể giao con cho anh Q nuôi dưỡng vì không bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chưa thành niên. Do đó, sẽ giao hai con cho chị X nuôi dưỡng là có căn cứ. Chị X không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vụ nuôi con chung đối với anh Q cho đến khi các cháu thành niên hoặc khi có sự thay đổi khác.

[4]. Về tài sản chung vợ chồng: Anh chị không yêu cầu nên Tòa án không phải giải quyết.

[5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị X được ly hôn với anh Q.

2. Về con chung: Giao cháu H, sinh ngày 19/5/2005; A, sinh ngày 04/10/2007 cho chị X nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của anh Q cho đến khi các cháu 18 tuổi hoặc khi có yêu cầu thay đổi khác.

Anh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung vợ chồng: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai số AA/2010/0005605 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lâm, nay chuyển thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị X có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Anh Q có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên nhận được bản án hoặc ngày bản án niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gia Lâm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;