Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 31/01/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 547/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số /2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thu T, sinh năm 1972;

Đa chỉ: Ấp M, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1966;

Đa chỉ: Ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2019, biên bản hòa giải ngày 08/01/2020, nguyên đơn bà Trần Thu T trình bày:

- Về hôn nhân: Bà với ông Huỳnh Văn C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1988, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi vã nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2005 cho đến nay. Bà T xác định từ khi ly thân bà với ông C không còn liên hệ nhau, mỗi người có một cuộc sống riêng không ai còn có trách nhiệm với ai nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Huỳnh Văn C.

- Về con chung: Bà T xác định bà và ông C có 03 người con tên Huỳnh Vũ L sinh năm 1989, Huỳnh Tuấn L sinh năm 1991 và Huỳnh Khánh L sinh năm 2001, hiện nay các con đã trưởng thành không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ: Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản hòa giải ngày 08/01/2020, bị đơn ông Huỳnh Văn C trình bày:

- Về hôn nhân: Ông C xác định về thời gian chung sống, không đăng ký kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn như bà T trình bày là đúng; ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T.

- Về con chung: Ông C xác định vợ chồng có 03 người con như bà T trình bày là đúng, hiện nay các con đã trưởng thành không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự, nên không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản và nợ chung: Ông C xác định vợ chồng không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Trần Thu T và ông Huỳnh Văn C có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T, ông C.

[2] Về hôn nhân: Bà Trần Thu T với ông Huỳnh Văn C chung sống với nhau năm 1988, ông, bà xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại phiên hòa giải, bà T xác định giữa bà với ông C không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông C, được ông C đồng ý. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận bà Trần Thu T với ông Huỳnh Văn C là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà T và ông C có 03 người con chung tên Huỳnh Vũ L sinh năm 1989, Huỳnh Tuấn L sinh năm 1991 và Huỳnh Khánh L sinh năm 2001, hiện nay các con của ông bà đã trưởng thành không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ: Bà T và ông C xác định ông, bà không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại ông, bà, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Thu T và ông Huỳnh Văn C là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Trần Thu T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0010050 ngày 11/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Bà T, ông C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 31/01/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:19/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;