Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1981 (có mặt)

2. Bị đơn: Bà Lê Thị Y, sinh năm 1981(có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp M, xã Th, huyện Th, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là ông H và bị đơn là bà Y cùng trình bày:

Về hôn nhân: Ông H và bà Y tìm hiểu và tiến tới hôn nhân vào năm 1997, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hai người sống ly thân khoảng 03 năm nay. Nay ông H yêu cầu ly hôn được bà Y đồng ý.

Về con chung: Có 02 người con chung, gồm: Lê Vũ L (giới tính: Nam), sinh năm 1997 và Lê Vũ H1 (giới tính: Nam), sinh ngày 17/02/2009. Các con hiện do bà Y nuôi dưỡng. L đã trưởng thành. Khi ly hôn, ông H đồng ý để bà Y tiếp tục được nuôi con. Ông H đồng ý cấp dưỡng nuôi con với mức 1.500.000 đồng/tháng được bà Y chấp nhận.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay: Các đương sự vẫn bảo lưu ý kiến như đã được trình bày trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Ông H và bà Y chung sống với nhau từ năm 1997, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ hôn nhân giữa các đương sự.

[2] Các đương sự có 02 người con chung, trong đó người con tên L đã trưởng thành, còn lại người con tên H1 (sinh năm 2009) có nguyện vọng được sống với mẹ. Vì vậy, ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc bà Y được quyền tiếp tục nuôi cháu H1. Ông H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[3] Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc ông H cấp dưỡng nuôi người con tên H1 với mức cấp dưỡng hàng tháng là 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp chậm thanh toán, ông H còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy định.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận.

[5] Các đương sự không có nợ chung, nên không xem xét.

[6] Ông H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Phần ông H tạm ứng án phí được khấu trừ.

[7] Các đương sự có mặt tại phiên tòa, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày tuyên án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, các điều 81, 82 và 83 Luật hôn  nhân và gia  đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Không công nhận ông Lê Văn H và bà Lê Thị Y là vợ chồng.

2.  Bà  Y  được  quyền  tiếp  tục  nuôi  người  con  tên  Lê  Vũ  H1,  sinh  ngày 17/02/2009 (giới tính: Nam). Ông H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Ông H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi người con tên H1 với mức cấp dưỡng hàng tháng là 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

4. Kể từ ngày bà Y có đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp ông hợp không chịu thanh toán khoản tiền cấp dưỡng nuôi con nói trên, thì hàng tháng, ông H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

5. Ông H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng. Phần ông H nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005965 ngày 20/02/2019 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ và phải nộp tiếp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

6. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:19/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;