Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Hôm nay, ngày 19 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 2598/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/3/2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Ngọc H, sinh năm 1959.

Địa chỉ: Lô A Căn hộ 8-21 cũ (mới 7.4), tầng 8 Chung cư C, Ngõ 351/31 N, phường 13, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm: 1963.

Địa chỉ: 799 (số mới 452), tổ 16, khu 5, ấp 2, xã A, thành phố B, tỉnh Đ.

(Ông H, bà T có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/9/2018, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Ngọc H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Trần Thị Kim T tự nguyện chung sống và kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh Đ vào năm 1988. Quá trình vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Nguyên nhân do đặc thù công việc của ông là phải thường xuyên đi làm xa nên ông và bà T đã sống xa nhau hơn 10 năm nay và khoảng một tháng ông về thăm nhà một lần; bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra xung đột dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống ngày càng trở nên ngột ngạt. Hiện tại ông và bà T đã sống ly thân với nhau. Nay, Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông xin ly hôn với bà Trần Thị Kim T để trả tự do cho nhau.

Về con chung: Có 01 cháu tên Lê Thanh H, sinh ngày 18/01/1997. Ly hôn cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bị đơn bà Trần Thị Kim T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Ngọc H tự nguyện chung sống và kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh Đ vào năm 1988. Cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn nhưng không đến mức phải ly hôn. Ông H làm công việc xây dựng nên thường xuyên sống xa nhau và không rõ ràng trong vấn đề tiền bạc nên vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau nhưng không lớn. Đến tháng 8/2018, vợ chồng có xảy ra cãi vã nhau và bà đã có lời lẽ xúc phạm ông H và ông H đã chuyển lên thành phố H sống từ đó đến nay. Nay ông H xin ly hôn thì bà không đồng ý vì còn thương yêu chồng con, không muốn gia đình đổ vỡ, làm ảnh hưởng đến con.

Về con chung: Có 01 cháu tên Lê Thanh H, sinh ngày 18/01/1997. Ly hôn cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của ông H và bà T không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do đó ông H yêu cầu ly hôn với bà T là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Có 01 cháu tên Lê Thanh H, sinh ngày 18/01/1997. Ly hôn cháu Hải đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Ông H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thẩm quyền: Ông H xin ly hôn với bà T có địa chỉ cư trú tại: 799 (số mới 452), tổ 16, khu 5, ấp 2, xã A, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn có mặt nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông H và bà T có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 1988, tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh Đ (theo giấy chứng nhận kết hôn số: 543 ngày 13/5/1988) nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, ông H trình bày: vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Nguyên nhân do đặc thù công việc của ông là phải thường xuyên đi làm xa nên ông và bà T đã sống xa nhau hơn 10 năm nay và khoảng một tháng ông về thăm nhà một lần; bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra xung đột dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống ngày càng trở nên ngột ngạt. Hiện tại ông và bà T đã sống ly thân với nhau. Nay, Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông xin ly hôn với bà Trần Thị Kim Tđể trả tự do cho nhau. Bà T cũng thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn do ông H làm công việc xây dựng nên thường xuyên sống xa nhau và không rõ ràng trong vấn đề tiền bạc nên vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau nhưng không lớn. Đến tháng 8/2018, vợ chồng có xảy ra cãi vã nhau và bà đã có lời lẽ xúc phạm ông H và ông H đã chuyển lên thành phố H sống từ đó đến nay nhưng không đồng ý ly hôn vì còn thương chồng con, không muốn gia đình đỗ vợ.

Qua xác minh tại địa phương ngày 08/3/2019 thì địa phương cho biết vợ chồng ông H và bà T không thường xuyên sống chung với nhau và khoảng từ tháng 8 năm 2018 không thấy ông H sống tại địa chỉ trên. Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải để các bên đoàn tụ nhưng ông H vẫn cương quyết xin ly hôn.

Từ đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng ông H, bà T là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H, giải quyết cho ông H được ly hôn với bà T để trả tự do cả hai là phù hợp.

Về con chung: Có 01 cháu tên Lê Thanh H, sinh ngày 18/01/1997. Ly hôn cháu H đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông H phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 228, 233, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào các Đieàu 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 110, 131 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của ông Lê Ngọc H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Ngọc H được ly hôn với bà Trần Thị Kim T.

2. Về con chung: Có 01 cháu tên Lê Thanh H, sinh ngày 18/01/1997. Ly hôn cháu H đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Lê Ngọc H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa theo biên lai thu số 009499 ngày 29/10/2018.

6. Ông Lê Ngọc H và bà Trần Thị Kim T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:19/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;