Bản án 191/2020/HNGĐ-ST ngày 27/03/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 191/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 03 năm 2020 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện B Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1024/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 09 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/02/2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/3/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông N V T B, sinh năm: 1987

Địa chỉ: xã Tân Quý Tây, huyện B Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà P N Y, sinh năm: 1983, (vắng mặt)

Địa chỉ: xã Tân Quý Tây, huyện B Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện ngày 28/08/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn ông N V T B trình bày:

Ông và bà P N Y tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2012, đôi bên có tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Quý Tây, huyện B Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2017 thì giữa vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, vợ chồng ly thân 03 năm. Do tình cảm đối với nhau không còn, mâu thuẫn không hàn gắn được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Y.

Về con chung: có 01 con chung tên là Đ, nam, sinh ngày 14/04/2013. Khi ly hôn, ông B giao con cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng, ông B sẽ cấp dưỡng nuôi con mỗi  tháng 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Về tài sản chung: tự thỏa thuận, nợ chung: không có.

Bị đơn bà P N Y đã được Tòa án nhân dân huyện B Chánhtống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà Y vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B Chánh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

[1.1] Ông N V T B yêu cầu ly hôn với bà P N Y. Đây là tranh chấp về ly hôn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện B Chánh, nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B Chánh.

[2] Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn: Ông N V T B có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông B theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Bà P N Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

[4] Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[4.1] Về hình thức: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 75 do Ủy ban nhân dân xã Tân Quý Tây, huyện B Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/08/2012 thì ông N V T B và bà P N Y là vợ chồng được pháp luật công nhận.

[4.2] Về nội dung: Xét lời trình bày của ông N V T B nhận thấy giữa ông B với bà Y trước khi kết hôn đã có thời gian quen biết và tìm hiểu nhau nên hôn nhân giữa đôi bên là hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống không có hạnh phúc do bất đồng quan điểm, tình tình không hợp và đã ly thân được 03 năm, ông B đã từng nộp đơn ly hôn vào tháng 06/2019, được Tòa án hòa giải và ông rút đơn yêu cầu ly hôn tạo cơ hội cho hai vợ chồng được đoàn tụ nhưng giữa hai vợ chồng vẫn không tìm được tiếng nói chung, nay ông B yêu cầu ly hôn với bà Y để sớm ổn định cuộc sống.

Tòa án đã tiến hành triệu tập bà P N Y đến Tòa để lấy lời khai, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Y không đến. Hai lần triệu tập đến tham gia phiên Tòa bà Y vẫn vắng mặt không lý do, cho thấy bà Y đã không quan tâm đến tình trạng hôn nhân, không thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử thấy rằng giữa ông B và bà Y có mâu thuẫn xảy ra trong cuộc sống, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được, ông bà không thể cùng chung sống để xây dựng gia đình hạnh phúc nên ông B yêu cầu ly hôn với bà Y là có cơ sở để chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4.3] Về con chung: có 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng Minh Đ, nam, sinh ngày 14/04/2013. Do trẻ Đ hiện tại được bà Y chăm sóc, nuôi dưỡng tốt nên ông đồng ý giao trẻ Đ cho bà Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và ông sẽ cấp dưỡng nuôi con mỗi  tháng 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Xét yêu cầu của ông B phù hợp với quy định tại Điều 58, 107, 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử quyết định giao trẻ Đ cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng, ông B có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi trẻ Đ trưởng thành đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 27/04/2020.

Ông B có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[4.4] Về tài sản chung: tự thỏa thuận, nợ chung: Ông B khai nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Tòa án không đặt ra để giải quyết.

[5] Từ những lý lẽ đã viện dẫn, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông N V T B.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông N V T B chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn và chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Áp dụng Điều 51, 56, 57, 58, 107, 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của ông N V T B:

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông N V T B được ly hôn với bà P N Y Giấy chứng nhận kết hôn số 75 do Ủy ban nhân dân xã Tân Quý Tây, huyện B Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/08/2012 không còn giá trị pháp lý

1.2. Về con chung: Giao trẻ Nguyễn Hoàng Minh Đ, nam, sinh ngày 14/04/2013 cho bà P N Y trực tiếp nuôi dưỡng, ông N V T B có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con mỗi  tháng 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Hai bên giao nhận tiền cấp dưỡng nuôi con tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền vào ngày 27 hàng tháng, thời gian bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng từ ngày 27/04/2020 cho đến khi nào phát sinh các căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trường hợp ông N V T B chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Ông N V T B có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3. Về tài sản chung: tự thỏa thuận, nợ chung: Ông B khai nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Ông N V T B chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn và chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà ông B đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0002868 ngày 10/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B Chánh. Ông N V T B còn phải đóng thêm số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 191/2020/HNGĐ-ST ngày 27/03/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:191/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;