Bản án 191/2017/HNGĐ-ST ngày 22/11/2017 về ly hôn giữa chị Y và anh V

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 191/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2017 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ Y VÀ ANH V

Ngày 22 tháng 11 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 815/2017/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 195/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hải Y, sinh năm 1982; Địa chỉ: Xã H, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk, (Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Trương Đình V, sinh năm 1983; Địa chỉ: Phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk, (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 14/8/2017, trong qua trinh giai quyết vu an và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Hải Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Y và anh V tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk ngày 03/12/2009. Sau khi kết hôn vơ chồng chi Y về chung sống tai nha cha me cua anh V, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó đến cuối năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, anh V thương hay nhâu nhet đi sơm về khuya, ngoai ra anh V cho rằng chi Y đi theo đao Diêu âm tai Thai Lan, nhưng thưc tế chi Y không đi theo đao. Vợ chồng đã cố gắng khắc phục nhưng vẫn không thể hàn gắn được. Đến tháng 8/2017 thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh căng thẳng, anh V đanh đuôi chi Y ra khoi nha. Anh V và chị Y đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị Y nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Y yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh V.

Về con chung: Chị Y và anh V có 02 con chung là Trương Nguyễn Phương T, sinh ngày 04/3/2011 và Trương Đình A, sinh ngày 17/11/2015. Chi Y hiên nay đang làm quan ly cho nha may thiết kế thơi trang “Áo dài duyên dáng” tại địa chỉ: thành phố B, tỉnh Đăk Lăk, lương thu nhâp hang tháng la 10.000.000đồng. Về chô ơ chị Y hiện đang ở nhờ nhà mẹ đẻ (bà Nguyễn Thị Bé) tại xa H, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk và chị Y có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Trương Đình A va không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh V và chị Y tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai, trong qua trinh giai quyết vu an và tại phiên tòa anh Trương Đình V trình bày: Viêc kết hôn cua anh va chi Y la hoan toan tự nguyện, về nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tinh tinh va quan điêm sống không hơp nhau. Nay chị Y yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, thì anh V đồng ý.

Về con chung: Anh V và chị Y có 02 con chung đúng như chị Y trình bày. Anh V hiên đang làm việc tại UBND thị xã H, tỉnh Đăk Lăk, lương thu nhâp trung bình hằng tháng la 5.200.000đồng. Về chô ơ anh V hiện nay đang ở nhờ nhà bố mẹ đẻ (ông Trương Đình N và bà Hoàng Thị C) tại địa chỉ: phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk. Tư năm 2014 đến nay chi Y thinh thoang đi sang Thai Lan theo đao Diêu âm nên se anh hương đến viêc nuôi day con cai. Do vây, anh V có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con. Anh V không yêu cầu chị Y phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh V và chị Y tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán cũng như tại phiên tòa Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Về viêc giai quyết vu an: Đề nghi HĐXX căn cư vao Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 6, điêm a khoan 5 Điều 27 Nghi quyết số: 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án về mức thu án phí, lệ phí Tòa án”.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chi Nguyễn Thị Hải Y.

- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Hải Y và anh Trương Đình V.

- Về nuôi con chung: Giao con chung là Trương Nguyễn Phương T, sinh ngày 04/3/2011 cho anh Trương Đình V được trực tiếp nuôi dưỡng.

Giao con chung là Trương Đình A, sinh ngày 17/11/2015 cho chị Nguyễn Thị Hải Y được trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về hôn nhân: Quan hê hôn nhân giưa anh Trương Đình V và chị Nguyễn Thị Hải Y là hoan toan tự nguyện và anh chi có đăng ky kết hôn tại UBND phường T thành phố B, tỉnh Đăk Lăk vao ngày 03/12/2009. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Xứt về tinh trạng hôn nhân của anh V và chị Y, qua lời trình bày của đương sự xác định vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Tư tháng 8/2017 cho đến nay, chị Yến và anh V không con chung sống vơi nhau nên dân đến mâu thuẫn vơ chồng ngay cang trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tại phiên toà anh V và chị Y đều thưa nhân tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh, chi đươc ly hôn. Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Hải Y và anh Trương Đình V.

[2]. Về con cái: Anh Trương Đình V và chị Nguyễn Thị Hải Y có 02 con chung là Trương Nguyễn Phương T, sinh ngày 04/3/2011 và Trương Đình A, sinh ngày 17/11/2015. Hiên nay các con chung đang ơ vơi anh V và anh V, chi Y đều co nguyên vong đươc trực tiếp nuôi con.

Xét về quyền lợi mọi mặt của con, cũng như nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chưa thành niên, xét thấy, chi Y va anh V đều có nghề nghiệp, chỗ ở va thu nhập ổn định, viêc anh V cho rằng chi Y đi theo đao Diêu âm tai Thai Lan nên sẽ anh hương đến viêc nuôi day con cai, nhưng anh V không co tai liêu, chưng cư chưng minh. Nên cần giao cho anh V, chi Y môi ngươi nuôi môt ngươi con. Tuy nhiên, đối vơi cháu Trương Đình A, sinh ngày 17/11/2015 hiện nay con nho chưa đủ 36 tháng tuổi cần có sự chăm sóc và trực tiếp nuôi dương của ngươi mẹ. Căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử cần giao cháu T cho anh V nuôi dưỡng va giao chau A cho chị Y nuôi dưỡng là phù hợp.

[3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Tòa án đã giải thích về quyền này nhưng cac đương sư không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa đặt ra giải quyết trong cùng vụ án này.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 6, điểm a khỏan 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nguyên đơn chị Y phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 6, điêm a khoan 5 Điều 27 Nghi quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tàa án về mức thu án phí, lệ phí Tòa án”.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Hải Y và anh Trương Đình V.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là Trương Nguyễn Phương T, sinh ngày 04/3/2011 cho anh Trương Đình V được trực tiếp nuôi dưỡng.

Giao con chung là Trương Đình A, sinh ngày 17/11/2015 cho chị Nguyễn Thị Hải Y được trực tiếp nuôi dưỡng.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hải Y phải chiu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, đươc khấu trư vao số tiền tam ưng an phi 2.800.000đồng (Hai triệu, tám trăm nghìn đồng) ma chi Y đa nôp theo biên lai số AA/2016/0001120 ngay 17/8/2017 cua Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đăk Lăk.

Chi Y được nhận lại 2.500.000đồng (Hai triệu, lăm trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.

4. Thông báo quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

341
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 191/2017/HNGĐ-ST ngày 22/11/2017 về ly hôn giữa chị Y và anh V

Số hiệu:191/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;