Bản án 1911/2019/HNGĐ-ST ngày 19/12/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1911/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/12/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 12 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 533/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 5929/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Dương Thành Đ, sinh năm 1992 Địa chỉ: Đường B, Phường P, Quận N, Thành phố H.

Bị đơn: Bà Luu Luong Q, sinh năm 1992. Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: 1025 W Olive Ave Apt3 Sunny Vale CA 94086, USA.

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 17/8/2018, bản tự khai ngày 23/11/2018 của nguyên đơn ông Dương Thành Đ trình bày:

Ông và bà Luu Luong Q tự nguyện kết hôn vào năm 2016, theo giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 28/01/2016 tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn ông và bà Luu Luong Q chung sống với nhau được khoảng 02 tháng. Đến tháng 4/2016 bà Luu Luong Q trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc. Từ năm 2016 đến nay bà Luu Luong Q có về Việt Nam từ 01 đến 02 lần nhưng ông không biết bà Luu Luong Q về vào thời gian nào vì khi bà Luu Luong Q về Việt Nam cả hai cũng không gặp nhau. Từ cuối năm 2016 đến nay bà Luu Luong Q và ông không liên lạc với nhau và cũng không chung sống với nhau. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông làm đơn gửi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị ly hôn với bà Luu Luong Q để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Ông Dương Thành Đ khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Ông Dương Thành Đ khai không có. Ông Dương Thành Đ xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Bà Luu Luong Q được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và ngày, giờ mở phiên tòa nhưng việc tống đạt này không thực hiện được vì đương sự không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Dương Thành Đ khai không còn tình cảm với bà Luu Luong Q, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của ông Dương Thành Đ có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung ông Dương Thành Đ khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Dương Thành Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Dương Thành Đ.

Đối với bà Luu Luong Q, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho bà Luu Luong Q theo quy định pháp luật nhưng việc tống đạt không thành. Do đó Tòa án tiến hành thủ tục đăng Thông báo về việc giải quyết vụ án ly hôn giữa ông Dương Thành Đ và bà Luu Luong Q trên Cổng thông tin điện tử và đồng thời niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Cơ quan nêu trên đã thực hiện các công việc theo yêu cầu của Tòa án nhưng bà Luu Luong Q không có văn bản trả lời và vắng mặt không rõ lý do và Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành đăng cổng thông tin điện tử theo yêu cầu của ông Dương Thành Đ nhưng vẫn không có kết quả. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Luu Luong Q.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Dương Thành Đ và bà Luu Luong Q tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 28/01/2016 tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông Dương Thành Đ, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Bà Luu Luong Q định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn ông và bà Luu Luong Q chung sống với nhau được khoảng 02 tháng tại Việt Nam. Đến tháng 4/2016 bà Luu Luong Q trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc. Từ năm 2016 đến nay bà Luu Luong Q có về Việt Nam từ 01 đến 02 lần nhưng ông và bà Luu Luong Q cũng không gặp nhau. Từ cuối năm 2016 đến nay bà Luu Luong Q và ông không liên lạc với nhau và cũng không chung sống với nhau. Nay ông Dương Thành Đ xác nhận không còn tình cảm với bà Luu Luong Q. Xét hiện nay mỗi người sống một nơi, tình cảm vợ chồng không có điều kiện hàn gắn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Dương Thành Đ xin ly hôn bà Luu Luong Q là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận. Thống nhất với ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[2.2] Về con chung: Ông Dương Thành Đ khai không có.

[2.3] Về nợ chung và tài sản chung: Ông Dương Thành Đ khai không có [3] Về án phí:

Ông Dương Thành Đ là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Về chi phí tố tụng khác:

Do Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã nhận được chi phí thực tế ủy thác tư pháp do ông Dương Thành Đ trực tiếp chuyển khoản. Ông Dương Thành Đ đã đóng đủ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Thành Đ.

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa ông Dương Thành Đ và bà Luu Luong Q.

Giấy chứng nhận kết hôn số 03 do Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/01/2016 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không có.

3. Về nợ chung: Không có.

4. và tài sản chung: Không có.

5. Về án phí sơ thẩm:

Ông Dương Thành Đ chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2017/0049937 ngày 15/10/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Dương Thành Đ đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Về chi phí tố tụng khác: Ông Dương Thành Đ đã đóng đủ.

7. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn ông Dương Thành Đ có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn bà Luu Luong Q có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 (một) tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1911/2019/HNGĐ-ST ngày 19/12/2019 về ly hôn

Số hiệu:1911/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;