TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 1902017/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2017 VỀ TRANH CHẤP NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN CỦA NAM NỮ, CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Ngày 25 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 557/2017/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 7 năm 2017 về việc tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 575/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lưu Thị N, sinh năm: 1976; Địa chỉ: tại ấp H, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Tạm trú tại ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn A, sinh năm: 1975; Địa chỉ: tại ấp H, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Lưu Thị N khởi kiện với nội dung được thể hiện tại đơn khởi kiện đề ngày 13/7/2017, tại bản tự khai, biên bản ghi ý kiến cũng như được bổ sung tại phiên tòa bà Lưu Thị N trình bày: Bà và ông Huỳnh Văn A chung sống với nhau vào thời gian nào bà không nhớ rõ, chỉ nhớ khoảng năm 1993, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm. Hiện nay bà và ông Huỳnh Văn A đã ly thân khoảng 06 năm. Nay không còn tình cảm với ông Huỳnh Văn A, bà yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn A. Trong quá trình chung sống, bà và ông A có 02 người con chung tên Huỳnh Văn K sinh năm 1994, Huỳnh Văn T sinh năm 1998. Hiện các con đã trưởng thành, không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng. Bà và ông A tự thỏa thuận về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xác định không có nợ chung, không nợ ai và không ai nợ lại ông, bà.
Ông Huỳnh Văn A trình bày: Ông không nhớ chung sống với bà Lưu Thị N năm nào nhưng sau năm 1987. Ông và bà N chung sống nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nay bà N yêu cầu ly hôn, ông đồng ý ly hôn. Về con chung, có 02 người con chung tên Huỳnh Văn K sinh năm 1994, Huỳnh Văn T sinh năm 1998. Hiện các con đã trưởng thành, không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng. Ông thống nhất theo yêu cầu của bà N, về tài sản chung, ông và bà N tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xác định không nợ ai và không ai nợ lại ông, bà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Bà Lưu Thị N yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn A. Bà N và ông A sống chung như vợ chồng từ năm 1993, không đăng ký kết hôn. Quan hệ pháp luật mà các bên tranh chấp được xác định là tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 7 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Ông Huỳnh Văn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn A là đúng quy định tại khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Bà Lưu Thị N và ông Huỳnh Văn A sống chung như vợ chồng từ năm 1993, không đăng ký kết hôn theo đúng quy định, nên theo quy định tại điều 9 luật hôn nhân gia đình thì hôn nhân của ông bà không có giá trị pháp lý. Nay ông A bà N thống nhất yêu cầu ly hôn nên căn cứ vào khoản 2 điều 53 Luật hôn nhân gia đình không công nhận quan hệ của bà Lưu Thị N và ông Huỳnh Văn A là vợ chồng.
[4] Về con chung: Bà Lưu Thị N và ông Huỳnh Văn A thống nhất có hai người con chung tên Nguyễn Văn K sinh năm 1994 và Nguyễn Văn T sinh năm 1998, không yêu cầu trách nhiệm nuôi dưỡng. Xét thấy Nguyễn Văn K, Nguyễn Văn T đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không xem xét đến nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Yêu cầu này là phù hợp với quy định tại điều 81 luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lưu Thị N và ông Huỳnh Văn A đều thống nhất là không có nợ chung. Không có tài sản chung. Bà Lưu Thị N và ông Huỳnh Văn A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình 300.000đ bà Lưu Thị N phải nộp đúng theo quy định tại khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 9, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn:
Về hôn nhân: Tuyên bố bà Lưu Thị N và ông Huỳnh Văn A không phải là vợ chồng.
Về con chung: Hội đồng xét xử không xem xét nghĩa vụ nuôi dưỡng
Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét
2. Về án phí:
Án phí hôn nhân và gia đình 300.000 đồng, bà Lưu Thị N phải nộp. Ngày 17/7/2017 bà Nhi đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0003411 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bà Lưu Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Văn A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án 190/2017/HNGÐ-ST ngày 25/08/2017 về tranh chấp nuôi con, chia tài sản của nam nữ, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Số hiệu: | 190/2017/HNGÐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về