Bản án 188/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 188/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Tòa án xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 89/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 80/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05/6/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 155/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30/6/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Minh Th, sinh năm 1963.

Địa chỉ: K2/299A, khu phố 1, phường B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Võ Thị Minh H, sinh năm 1966.

Địa chỉ: K4/135A khu phố 5, phường B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu và lời khai trong hồ sơ, thì thấy nguyên đơn Ông Trần Minh Th trình bày: Ông và Bà Võ Thị Minh H tự nguyên kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vào ngày 14/7/1989. Vợ chồng có 02 con chung là Trần Thị Phương Th, sinh năm 1990 và Trần Minh Đ, sinh năm 1995, hiện nay cháu Thảo và cháu Đạt đều đã thành niên có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân. Quá trình chung sống ông và Bà H thường xuyên bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn đã xảy ra từ lâu, bản thân ông cố gắng hàn gắn nhưng đến nay không thể cố gắng được nữa dù tuổi tác đã cao. Xét thấy, mâu thuẫn đã trầm trọng không thể khắc phục được, ông không còn tình cảm, sự quan tâm, chăm sóc gì với Bà H nữa, nên ông yêu cầu được ly hôn với Bà Võ Thị Minh H để giải thoát chpo nhau. Khi ly hôn, 02 con đã thành niên, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Bị đơn Bà Võ Thị Minh H đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, cũng như không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận cho Ông Trần Minh Th được ly hôn với Bà Võ Thị Minh H; Về con chung: các con của Ông Th và Bà H đều đã thành niên, nên không xem xét giải quyết. Tài sản chung các đương sự không yêu cầu, Nợ chung không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu của Ông Th là “ly hôn” với Bà Võ Thị Minh H, sinh năm 1966, địa chỉ: K4/135A, khu phố 5, phường B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 1 điều 35, khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Tại phiên tòa, Bà Võ Thị Minh H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Ông Trần Minh Th vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng. Căn cứ theo quy định tại điều 227, điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án: Xét các yêu cầu của Ông Th:

[2.1] Về yêu cầu ly hôn: Ông Th và Bà H tự nguyên kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vào ngày 14/7/1989 theo đúng quy định tại các điều 5, 6, 8, 9 Luật hôn nhân & gia đình năm 1986, không vi phạm các điều cấm kết hôn quy định tại điều 7 Luật hôn nhân & gia đình năm 1986, nên là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Xét mâu thuẫn giữa Ông Th và Bà H thì thấy: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã nhiều lần động viên Ông Th suy nghĩ về đoàn tụ vợ chồng nhưng Ông Th không đồng ý đoàn tụ, kiên quyết xin ly hôn với Bà H và trình bày mâu thuẫn giữa ông và Bà H đã xãy ra từ rất lâu, ông không còn tình cảm, sự quan tâm, chăm sóc gì với Bà H nữa. Bên cạnh đó, Bà H đã được Tòa án tống đạt thông báo về việc thu lý vụ án và các văn bản tố tụng khác để đến tòa án làm việc, nhưng Bà H không có văn bản trình bày ý kiến cũng như đến tòa án để làm việc, chứng tỏ Bà H không có thiện chí trong việc hàn gắn, đoàn tụ vợ chồng nữa. Từ đó, khẳng định mâu thuẫn giữa Ông Th và Bà H đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn, căn cứ điều 56 Luật hôn nhân & gia đình 2014 cần chấp nhận yêu cầu của Ông Th, cho Ông Th được ly hôn với Bà Võ Thị Minh H.

[2.2] Về con chung: Theo trình bày của Ông Th và các chứng cứ tài liệu thể hiện, ông và Bà H có 02 con là Trần Thị Phương Th, sinh năm 1990 và Trần Minh Đ, sinh năm 1995, hiện nay cháu Thảo và cháu Đạt đều đã thành niên có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân. Do đó HĐXX không đặt ra xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Ông Th và Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết; Nợ chung: Ông Th trình bày không có, Bà H không có ý kiến gì. Do đó HĐXX không đặt ra xem xét, giải quyết.

[2.4] Về án phí: Ông Th phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[3] Ý kiến nhận định của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với HĐXX nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 5, 6, 7, 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986; các điều 51, 56, 131 Luật hôn nhân và gia đình 2014; các điều 5, 28, 91, 92, 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ông Trần Minh Th.

Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Minh Th được ly hôn với Bà Võ Thị Minh H.

Về con chung: Ông Th và Bà H có 02 con là Trần Thị Phương Th, sinh năm 1990 và Trần Minh Đ, sinh năm 1995, hiện nay cháu Thảo và cháu Đạt đều đã thành niên có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân. Nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Ông Th và Bà H không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Ông Th trình bày không có và Bà H không có ý kiến gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Ông Trần Minh Th phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về việc ly hôn, chuyển tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa theo biên lai thu số 0001497 ngày 13/12/2020 qua nộp án phí.

Báo cho Ông Th và Bà H biết có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 188/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:188/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;